Tiêu đề: NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Số văn bản: 168/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: CHÍNH PHỦ
Ngày hiệu lực: 01/01/2025
Trạng thái: Còn hiệu lực
--------
---------------
Số:
168/2024/NĐ-CP
TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 15 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh
vực giao thông đường bộ;
trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
hành vi vi phạm hành chính;
hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính;
thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ;
trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi
điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
của người lái xe.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông
trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định
tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các
Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Đối tượng áp dụng
Cá nhân, tổ chức Việt Nam;
cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao
thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ
thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
đ) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật Hợp tác xã gồm:
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt
như đối với cá nhân vi phạm.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy
phép lái xe.
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc
phục hậu quả;
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây:
Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp
dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau
đây:
Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông
đường bộ bao gồm:
đ) Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu
đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc
nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung;
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã hết giá
trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép lái xe;
chứng nhận đăng ký xe;
bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo
bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc
chứng nhận đăng ký xe;
giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của phương tiện bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại
Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp
khắc phục hậu quả chuyển giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho
cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng
chỉ hành nghề đó;
phù hiệu, giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng
hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu bị tẩy xóa, sửa
chữa hoặc giả mạo;
chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng
ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng với số
khung, số động cơ (số máy);
giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền
cấp), người có thẩm quyền tạm giữ phải tiến hành
thu hồi theo quy định.
Trường hợp người có thẩm quyền tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề không có thẩm quyền thu hồi giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đó thì phải chuyển cho cơ
quan, người có thẩm quyền đã cấp các loại giấy tờ
đó để xử lý theo quy định của pháp luật (trừ
trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm) và thông
báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính;
hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01
năm.
Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương
tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp
để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính
từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá
nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết
ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra
quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá
nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng.
Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản
trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu
thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá
nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử
phạt.
Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm
hành chính đang thực hiện
thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ
thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi
vi phạm.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử
dụng có thời hạn trong Nghị định này gồm:
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định xe cơ giới;
giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước
của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968
cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
giấy phép lái xe quốc tế mà Việt Nam ký kết điều
ước quốc tế về việc công nhận lẫn nhau giấy phép
lái xe quốc tế.
Trình tự, thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn về trật tự, an toàn
giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Trường hợp một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi
phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì
bị phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm, nếu có
hành vi vi phạm bị tước quyền sử dụng giấy phép lái
xe và hành vi vi phạm bị trừ điểm giấy phép lái xe thì
chỉ áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe.
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời
điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người
vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho
người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến
hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành
nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn
lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn
thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra
quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy
định đối với hành vi vi phạm.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được
làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều này.
Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích
hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương
tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô,
xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì
người có thẩm quyền xử phạt áp dụng tước quyền
sử dụng đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi
người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc
tước quyền sử dụng đối với giấy phép lái xe có
thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự
xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe
chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi
vi phạm hành chính có quy định bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe.
Trong thời gian bị tước quyền sử dụng, người có
giấy phép lái xe tích hợp được cấp, đổi giấy phép
lái xe đối với giấy phép lái xe không bị tước quyền
sử dụng.
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề được
cấp dưới dạng điện tử hoặc thể hiện dưới hình
thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm
quyền thực hiện tạm giữ, tước trên môi trường
điện tử theo quy định nếu đáp ứng điều kiện về
cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Việc tạm giữ, tước quyền sử dụng được cập nhật
trạng thái trên cơ sở dữ liệu, căn cước điện tử,
tài khoản định danh điện tử và ứng dụng thông tin
điện tử khác theo quy định.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT, MỨC TRỪ
ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1.
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại
xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3;
điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k,
điểm l khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i,
điểm k khoản 5;
điểm a khoản 6;
khoản 7;
điểm b, điểm d khoản 9;
điểm a khoản 10;
điểm đ khoản 11 Điều này;
điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo
quy định;
đ) Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu
vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
Phạt tiền từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không
có lề đường;
dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy;
đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
đ) Dừng xe không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên
phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề
đường, vỉa hè quá 0,25 mét;
dừng xe trên đường dành riêng cho xe buýt;
dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của
đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho
xe chữa cháy lấy nước;
rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp
rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ
hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái
khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đỗ xe (hoặc thực
hiện biện pháp an toàn khác);
dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường;
dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 4, điểm c
khoản 7 Điều này.
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người
đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu
dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc
khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân
cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe
tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí:
nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính
từ mép đường giao nhau;
điểm đón, trả khách;
trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ
sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
nơi mở dải phân cách giữa;
cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên
đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn
xe cơ giới trên một chiều đường;
đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt;
đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của
đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho
xe chữa cháy lấy nước;
đỗ, để xe ở vỉa hè trái quy định của pháp luật;
đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 4, điểm c khoản 7 Điều này;
điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác;
điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ
moóc hoặc xe khác, vật khác;
không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được
kéo khi kéo nhau;
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng
lưu thông) của đường đôi;
trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm
nhìn bị che khuất;
trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép),
gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ
xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này;
đ) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển
cảnh báo "Chú ý xe đỗ" (hoặc đèn cảnh báo) về phía
sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ
thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ
xe;
lùi xe không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín
hiệu lùi xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 11 Điều này;
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu
vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt
xe;
vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép;
đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này;
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy;
không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy
định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc
phần lề đường của đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối
với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10
km/h đến 20 km/h;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường
tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến
từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi
theo vòng xuyến;
chở người trên nóc xe;
để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
Phạt tiền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 12.
000 đồng đến 14.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố
kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe,
đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc;
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển
cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về
phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe,
đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc
bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một
phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.
Phạt tiền từ 16.
000 đồng đến 18.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay
phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ
giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc
không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân
dân nơi gần nhất.
Phạt tiền từ 18.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 20.
000 đồng đến 22.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông;
dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe,
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định
gây tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ
khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội
dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều
khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 11 Điều này;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1;
điểm c khoản 2;
điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3;
điểm a, điểm c, điểm d khoản 4;
điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o,
điểm q khoản 5;
điểm b khoản 7;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.
Phạt tiền từ 30.
000 đồng đến 40.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc,
lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao
tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định.
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường
bộ;
chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ;
dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên
đường bộ.
Phạt tiền từ 50.
000 đồng đến 70.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 12 Điều này mà gây
tai nạn giao thông.
Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe
tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy
định tại khoản 12 Điều này.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
khoản 13;
khoản 14 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ
điểm giấy phép lái xe như sau:
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5
Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
khoản 6;
điểm b khoản 7;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ
điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
điểm a, điểm c khoản 7;
khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc
giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 200.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điểm a, điểm c, điểm d, điểm h khoản 3;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4;
điểm b, điểm d khoản 6;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 7;
điểm a khoản 8;
điểm b khoản 9;
điểm a khoản 10 Điều này;
đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại
nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều này;
sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường
hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ
thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi
ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả
năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi
đường giao nhau;
không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy
định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm
đường bộ;
đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép;
đ) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển
“Cấm dừng xe và đỗ xe”;
không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông
đường sắt;
Phạt tiền từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn
cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy;
đ) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi
trên tay lái của xe;
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết
bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và
sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử
khác.
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường
tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến
từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi
theo vòng xuyến.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều
khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được
quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ.
Phạt tiền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;
đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn
của người thi hành công vụ;
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 14.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông;
đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe,
lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không
đúng quy định gây tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ
khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội
dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều
khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược
chiều” gây tai nạn giao thông;
điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i,
điểm k khoản 1;
điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2;
điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3;
điểm đ khoản 4;
điểm c, điểm d khoản 6;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7;
điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.
Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
dùng chân điều khiển xe;
ngồi về một bên điều khiển xe;
nằm trên yên xe điều khiển xe;
thay người điều khiển khi xe đang chạy;
quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt
mắt điều khiển xe;
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ
điểm giấy phép lái xe như sau:
khoản 5;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 6;
điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái
xe 02 điểm;
điểm a khoản 6;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7;
điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái
xe 04 điểm;
Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điểm a, điểm d, điểm đ khoản 3;
khoản 4;
điểm a, điểm c khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 6;
điểm c, điểm d khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8;
điểm đ khoản 9 Điều này;
Phạt tiền từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không
có lề đường;
dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy;
dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những
đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 6 Điều này;
bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng
lưu thông) của đường đôi;
trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm
nhìn bị che khuất;
trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép),
gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ
xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính
từ mép đường giao nhau;
điểm đón, trả khách;
trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ
sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;
nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
nơi mở dải phân cách giữa;
cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên
đường phố hẹp, dưới 40 mét trên đường có một làn
xe cơ giới trên một chiều đường, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
dừng xe, đỗ xe trên đường dành riêng cho xe buýt, trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện
thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy
lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường;
rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe (trừ trường hợp
rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ
hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe) hoặc rời vị trí lái
khi dừng xe nhưng không sử dụng phanh đỗ xe (hoặc thực
hiện biện pháp an toàn khác);
mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
đ) Đỗ, để xe ở vỉa hè trái phép.
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người
đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu
dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc
khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân
cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe
tại nơi đường giao nhau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy
định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
đ) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên
đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép.
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
dừng xe, đỗ xe trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, phạm vi an toàn của đường sắt;
quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn
đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo
hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương
tiện đang điều khiển;
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có
nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang
điều khiển;
đ) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ
qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt,
trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời hoặc tổ
chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi
quay đầu xe;
lùi xe không quan sát hai bên và phía sau xe hoặc không có
tín hiệu lùi xe.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển
cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về
phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ
xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố
kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe,
đỗ xe;
đ) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho:
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường
tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ;
xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không
có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố
kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe,
đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc;
không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển
cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về
phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi gặp sự cố
kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe,
đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường
cao tốc;
đ) Không đi bên phải theo chiều đi của mình;
đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 6, điểm d khoản 7, điểm đ
khoản 9 Điều này;
điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc
phần lề đường của đường cao tốc;
không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối
với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
Phạt liền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 14.
000 đồng đến 16.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn
giao thông;
dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe,
chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định
gây tai nạn giao thông;
mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây
tai nạn giao thông;
không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ
khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội
dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều
khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi
ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược
chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 8, điểm đ khoản 9 Điều
này;
điểm a, điểm b khoản 1;
điểm d khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3;
điểm b khoản 4;
điểm b khoản 5;
điểm e, điểm g, điểm i khoản 6;
điểm b, điểm c khoản 7 Điều này.
Phạt tiền từ 18.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Lùi xe trên đường cao tốc;
đi ngược chiều trên đường cao tốc;
quay đầu xe trên đường cao tốc;
Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy,
người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
Phạt tiền từ 100.
000 đồng đến 200.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
chuyển hướng không báo hiệu trước;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn
đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
quay đầu xe trong hầm đường bộ;
chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe
trên cầu gây cản trở giao thông;
Phạt tiền từ 150.
000 đồng đến 250.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy;
dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Phạt tiền từ 300.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đuổi nhau trên đường;
đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
đi ngược chiều đường của đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều";
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi
cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành
vi vi phạm pháp luật.
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào
đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản
lý, bảo trì đường cao tốc.
Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 150.
000 đồng đến 250.
000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
vượt qua dải phân cách;
đi qua đường không đúng nơi quy định;
đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định;
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều
khiển xe vật nuôi kéo vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
Phạt tiền từ 150.
000 đồng đến 250.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt vật
nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi vào đường cao
tốc.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi
phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ;
sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
Phạt tiền từ 100.
000 đồng đến 200.
000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe
đạp máy sử dụng ô (dù).
Phạt tiền từ 200.
000 đồng đến 250.
000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự
trên phần đường xe chạy;
đ) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám,
kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh;
trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 9
Điều này;
đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
Phạt tiền từ 250.
000 đồng đến 350.
000 đồng đối với cá nhân, từ 500.
000 đồng đến 700.
000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông.
Phạt tiền từ 350.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô
không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây
đai an toàn) khi xe đang chạy.
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe
gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 500.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với cá nhân, từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào
người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường
bộ;
bày, bán hàng hóa;
để vật liệu xây dựng;
để xe, trông, giữ xe.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với cá nhân, từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử
dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để:
họp chợ;
kinh doanh dịch vụ ăn uống;
bày, bán hàng hóa;
sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị;
rửa xe;
đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với cá nhân, từ 4.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu
vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm g khoản 4, khoản 8 Điều 6;
điểm b khoản 5, điểm c khoản 9 Điều 7;
điểm d khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 8;
điểm a khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với cá nhân, từ 6.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bày, bán
máy móc, thiết bị, vật tư hoặc sản xuất, gia công
hàng hóa trên lòng đường, vỉa hè,
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi không
chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi
hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm b, điểm d khoản 11 Điều 6;
điểm đ, điểm g khoản 9 Điều 7;
điểm b, điểm d khoản 9 Điều 8;
điểm c khoản 4 Điều 9;
điểm b khoản 5 Điều 34 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ;
đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây
mất an toàn giao thông đường bộ;
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với cá nhân, từ 20.
000 đồng đến 30.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử
dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
(theo quy định phải có giấy phép) mà không có giấy phép
hoặc có giấy phép nhưng đã hết giá trị sử dụng
hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
Phạt tiền từ 30.
000 đồng đến 32.
000 đồng đối với cá nhân, từ 60.
000 đồng đến 64.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi không
khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài
liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm
khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Phạt tiền từ 35.
000 đồng đến 37.
000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy
định tại khoản 14 Điều này nếu là người điều
khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22
tháng đến 24 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân
thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản
11 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện
bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Mục 2.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại
xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện
của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 200.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính
chắn gió hoặc có nhưng vỡ không có tác dụng (đối
với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng
nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận
đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy)
của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 20.
000 đồng đến 26.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất
liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe;
gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ,
số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình
dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc).
Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số
động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn
gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ,
chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền sở hữu
hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
khoản 2;
điểm b, điểm c khoản 3;
điểm b khoản 4;
điểm b, điểm d khoản 5;
điểm b khoản 8 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết
bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn
an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của thiết bị theo quy định;
buộc thực hiện đúng quy định về biển số hoặc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra;
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a
khoản 6 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe
(hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm
theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản
gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc không đúng số khung, số động cơ (số
máy) của xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ
điểm giấy phép lái xe như sau:
khoản 4;
khoản 5;
khoản 6;
điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái
xe 02 điểm;
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy
định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao
thông
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đèn soi biển số;
đèn báo hãm;
gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có
nhưng không có tác dụng;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng
nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận
đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy)
của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng
loại xe.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe
hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất
liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe;
gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ,
số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình
dạng, kích thước của biển số xe.
Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển
loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao
thông.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe
(hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm
theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản
gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số
động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ
điểm giấy phép lái xe như sau:
Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định
về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 100.
000 đồng đến 200.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ
phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông);
không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước;
không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe
(đối với loại xe quy định phải có bộ phận này).
Phạt tiền từ 300.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ
thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực
(đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ
phận) này).
Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng (kể cả
rơ moóc được kéo theo) vi phạm quy định về điều
kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng
không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường
về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng
đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) dưới 01 tháng (kể
cả rơ moóc);
gắn biển số không rõ chữ, số của biển số xe hoặc
sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của
biển số xe;
gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ,
số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình
dạng, kích thước của biển số xe.
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng
nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
đ) Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng
nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngán hàng
nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận
đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa;
sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng
nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận
đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy)
của xe (kể cả rơ moóc).
Tịch thu phương tiện đối với hành vi điều khiển xe
máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái
quy định tham gia giao thông.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển xe thực hiện hành vi quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này bị thu hồi chứng nhận đăng ký xe
(hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm
theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản
gốc chứng nhận đăng ký xe) không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc không đúng số khung, số động cơ (số
máy) của xe, giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao
thông
Phạt tiền từ 500.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp
ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
làm rơi vãi hàng hóa trên đường bộ;
chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt
đường gây mất an toàn giao thông;
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép
rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong
phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài
đô thị.
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu,
chất phế thải ra đường phố.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện (khi điều khiển xe ô tô) thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều này còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.
Mục 3.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi
phạm quy định về điều kiện của người điều khiển
xe cơ giới
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
hoặc điều khiển xe ô tô, điều khiển xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô.
Phạt tiền từ 200.
000 đồng đến 300.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 300.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
W trở lên;
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh
có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động
cơ điện đến 11 k
W và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
và các loại xe tương tự xe ô tô.
Phạt tiền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh
có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công
suất động cơ điện trên 11 k
W, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi
phạm một trong các hành vi sau đây:
Phạt tiền từ 18.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ vi
phạm một trong các hành vi sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 5, điểm b khoản 7, điểm b
khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm c khoản 5;
điểm b, điểm d khoản 7;
điểm c khoản 8;
điểm b khoản 9 Điều này bị thu hồi giấy phép lái xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe
không hợp lệ.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định
tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8
Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe được cấp
mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép
lái xe 02 điểm.
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện
của người điều khiển xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên
dùng không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên
dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển xe máy
chuyên dùng, không có giấy phép lái xe (hoặc sử dụng
giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe
bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực) hoặc
không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ.
Mục 4.
XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ HÀNG
BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ;
XE CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ;
XE VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT SỐNG, THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG;
XE CỨU THƯƠNG
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các
loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy
định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
Phạt tiền từ 100.
000 đồng đến 200.
000 đồng đối với hành vi vi phạm:
không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị
trí quy định trong xe.
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 75.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở
hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện
hành vi vi phạm chở quá số người quy định được phép
chở của phương tiện, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Phạt tiền từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo
đảm an toàn;
để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường;
để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 75.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở
hành khách (kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định, hợp đồng) chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km
thực hiện hành vi vi phạm chở quá số người quy định
được phép chở của phương tiện.
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe vận tải hành khách theo hợp đồng
sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc
không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở
người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận
chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với
xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận
chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân), không có hoặc không mang theo
hợp đồng vận tải hoặc có hợp đồng vận tải nhưng
không đúng theo quy định;
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đe dọa, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm
trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người
theo quy định của pháp luật;
không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa
hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
đ) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách không
lắp thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định
hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc làm sai
lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô;
Phạt tiền từ 5.
000 đồng đến 7.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe chở
hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy
định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc
sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 7 Điều này bị thu hồi phù hiệu đã
hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5;
khoản 6;
khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự
xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô
tô vận chuyển hàng hóa
Phạt tiền từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng
rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ
của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe;
đ) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hàng hóa không có
hoặc không mang theo giấy vận tải bằng văn bản giấy
theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào
được phần mềm thể hiện nội dung của giấy vận tải
theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập nhưng
không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép
đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa
hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
Phạt tiền từ 5.
000 đồng đến 7.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ không có
giấy phép (đối với trường hợp phải có giấy phép)
hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định ghi trong
giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1, điểm a, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 22;
khoản 5 Điều 23;
khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 7.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
đ) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không
chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không bảo đảm an
toàn theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
khoản 10 Điều này.
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Phạt tiền từ 18.
000 đồng đến 22.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 30.
000 đồng đến 35.
000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, điểm đ khoản 8, khoản 10 Điều này mà gây tai nạn
giao thông.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 6 Điều này bị thu hồi phù
hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc phù hiệu không do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
điểm a khoản 3;
khoản 4;
khoản 5;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ
điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02
điểm;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 8;
khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8;
khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu
trọng có giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng
kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe)
vượt quá quy định trong giấy phép lưu hành.
Phạt tiền từ 13.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành
vi vi phạm hành chính gây ra.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này bị thu hồi giấy phép lưu hành hết giá trị
sử dụng hoặc giấy phép lưu hành không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm mà không làm sạch hoặc không bóc (xóa) biểu trưng
nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận
chuyển loại hàng hóa đó.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm mà không mang theo hồ sơ vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm do người thuê vận tải cung cấp theo quy định,
giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an
toàn hàng hóa nguy hiểm phù hợp với loại, nhóm hàng hóa
nguy hiểm đang vận chuyển (nếu có).
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm mà
xe ô tô không dán nhãn, biểu trưng nhận diện hàng hóa
nguy hiểm;
xe ô tô không lắp đèn hoặc tín hiệu cảnh báo theo quy định.
Phạt tiền từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm là thuốc nổ, khí đốt, xăng, dầu và các chất
dễ cháy, nổ, chất rắn khử nhạy khác đi qua các công
trình hầm có chiều dài từ 100 mét trở lên.
Phạt tiền từ 12.
000 đồng đến 14.
000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
hoặc có nhưng hết hiệu lực hoặc không thực hiện
đúng quy định trong giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 20 của Nghị định này.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do vi phạm hành chính gây ra.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về
vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi vi phạm vận chuyển động
vật sống, thực phẩm tươi sống không mang đủ giấy
tờ theo quy định (đối với loại động vật sống,
thực phẩm tươi sống khi vận chuyển phải có giấy
tờ).
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với hành vi vi phạm vận chuyển thực
phẩm tươi sống không chấp hành quy định về an toàn
thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm
vệ sinh môi trường theo quy định.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này còn bị trừ điểm giấy
phép lái xe 02 điểm.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải
thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận
tải trong đô thị
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy
đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này còn bị trừ điểm giấy
phép lái xe 02 điểm.
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ,
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Phạt tiền từ 500.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với cá nhân, từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với cá nhân, từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Không cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải cho lái xe
hoặc cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải nhưng không
đúng theo quy định (đối với loại xe quy định phải
cấp lệnh vận chuyển, giấy vận tải);
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với cá nhân, từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên
chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe trên 50% đến 100%.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với cá nhân, từ 6.
000 đồng đến 8.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không
có dây đai an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường
nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô
tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 5.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai
tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa
đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với cá nhân, từ 20.
000 đồng đến 24.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
Phạt tiền từ 20.
000 đồng đến 40.
000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn
vị cung cấp dịch vụ liên quan đến giám sát hành trình,
ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện một trong các
hành vi sau:
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 60.
000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập
khẩu thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp
trên xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến
giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với cá nhân, từ 80.
000 đồng đến 100.
000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải tái phạm hành vi quy định tại
điểm a, điểm h khoản 7 Điều này.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 7;
điểm c khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng phù hiệu
từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp)
đối với xe vi phạm.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
điểm a khoản 8 Điều này buộc tổ chức tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định;
điểm c, điểm g khoản 7 Điều này buộc lắp đặt
thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình
ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học trên xe theo đúng quy định;
khoản 11 Điều này buộc cung cấp, cập nhật, truyền
dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu thu thập từ
thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình
ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d
khoản 6 Điều này buộc thực hiện đúng quy định về
màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
điểm b, điểm c, điểm d khoản 6;
điểm b, điểm c, điểm e, điểm i khoản 7 Điều này
trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị trừ điểm
giấy phép lái xe 02 điểm;
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non,
học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt
động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô kinh doanh
vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh
vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em
mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe ô tô kinh doanh
vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, xe ô
tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa
đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học không có hoặc
không đủ người quản lý trên mỗi xe ô tô theo quy
định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô kinh doanh
vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh
vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em
mầm non, học sinh thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy
phép lái xe 02 điểm.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi chở quá số người quy định
được phép chở của phương tiện.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải, xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải không
có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định hoặc có nhưng
đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe hoạt động
không đúng tuyến đường, lịch trình, thời gian được
phép hoạt động hoặc phạm vi hoạt động theo quy định,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều
6 của Nghị định này.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe cứu hộ giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô
cứu hộ giao thông đường bộ không lắp thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe nhưng không có tác dụng
trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm
sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe lắp trên xe ô tô.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô
cứu hộ giao thông đường bộ không có dụng cụ, thiết
bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ theo quy
định.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô
cứu hộ giao thông đường bộ không lắp thiết bị giám
sát hành trình hoặc có lắp thiết bị giám sát hành
trình nhưng không có tác dụng trong quá trình xe tham gia
giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của
thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định
tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe
02 điểm.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển xe cứu thương
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô
cứu thương không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe nhưng không có tác dụng trong quá trình xe
tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
lắp trên xe ô tô.
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với hành vi vi phạm điều khiển xe ô tô
cứu thương không lắp thiết bị giám sát hành trình
hoặc có lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không
có tác dụng trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy
định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám
sát hành trình lắp trên xe ô tô.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định
tại khoản 2 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe
02 điểm.
Mục 5.
CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ;
sản xuất, mua, bán biển số xe trái phép
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với cá nhân, từ 20.
000 đồng đến 24.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi mua, bán
biển số xe không phải là biển số do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với cá nhân, từ 80.
000 đồng đến 100.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản
xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái
phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm hành chính.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ
phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông
đường bộ
Phạt tiền từ 200.
000 đồng đến 300.
000 đồng đối với cá nhân, từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 300.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với cá nhân, từ 600.
000 đồng đến 800.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với cá nhân, từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với cá nhân, từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy không thực hiện đúng quy định
về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm g, điểm h khoản 8 Điều này.
Phạt tiền từ 800.
000 đồng đến 1.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 75.
000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 150.
000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 của
Nghị định này.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 75.
000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 4.
000 đồng đến 8.
000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 150.
000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều 20 của Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 20 của
Nghị định này.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ,
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
biển số xe;
giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3;
điểm i khoản 5 Điều 20 của Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm e khoản 3;
điểm i khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đến 12.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Đưa phương tiện không có chứng nhận đăng ký xe
(hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm
theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản
gốc chứng nhận đăng ký xe) tham gia giao thông hoặc có
nhưng đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực;
đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời,
phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao
thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản
sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản
gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc
chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung,
số động cơ (số máy) của xe tham gia giao thông;
đưa phương tiện gắn biển số không đúng với chứng
nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với cá nhân, từ 8.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
điểm b khoản 5 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20;
điểm b khoản 5 Điều 21 của Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc
bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo
bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc
chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy
xóa tham gia giao thông;
đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản
sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản
gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc
chứng nhận đăng ký xe) nhưng không đúng với số khung,
số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi
rơ moóc) tham gia giao thông;
điểm d khoản 13 Điều này và các hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 39 của Nghị định
này.
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với cá nhân, từ 16.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện hành vi vi phạm giao xe
hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao
gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện
có giấy phép lái xe nhưng đang trong thời gian bị tước
quyền sử dụng).
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với cá nhân, từ 20.
000 đồng đến 24.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 20;
điểm c khoản 6 Điều 21 của Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 7 Điều 20;
điểm c khoản 6 Điều 21 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 16.
000 đồng đến 18.
000 đồng đối với cá nhân, từ 32.
000 đồng đến 36.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô, phương tiện giao thông thông minh thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đưa phương tiện có chứng nhận đăng ký xe tạm thời,
phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao
thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
Phạt tiền từ 20.
000 đồng đến 26.
000 đồng đối với cá nhân, từ 40.
000 đồng đến 52.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 10 Điều 21
của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 10 Điều 21 của Nghị định này.
Phạt tiền từ 28.
000 đồng đến 30.
000 đồng đối với cá nhân, từ 56.
000 đồng đến 60.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34
của Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 34 của Nghị định này;
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ bị tước quyền sử dụng trước ngày
01/01/2025 và đang trong thời gian bị tước).
Phạt tiền từ 30.
000 đồng đến 40.
000 đồng đối với cá nhân, từ 60.
000 đồng đến 80.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao
phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại
diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 7 Điều 21 của Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 21 của
Nghị định này.
Phạt tiền từ 65.
000 đồng đến 75.
000 đồng đối với cá nhân, từ 130.
000 đồng đến 150.
000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy
chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý
lắp đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ
công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Tịch thu phương tiện đối với chủ xe ô tô, xe chở
người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh
có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe ô tô, xe mô tô, xe gắn
máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, tẩy xoá, đục sửa,
đóng lại trái phép số khung, số động cơ (số máy) tham
gia giao thông;
đ) Tái phạm hành vi quy định tại khoản 6 Điều này
(trong trường hợp chở vượt trên 100% số người quy
định được phép chở của phương tiện);
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung như sau:
điểm c khoản 12;
điểm d khoản 13 Điều này bị tịch thu biển số;
tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số;
điểm đ khoản 9;
điểm a khoản 12 Điều này trong trường hợp không có
chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng
ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc
có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận
đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên
nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe)
nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số
khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc bị tẩy xóa
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh
được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có
giấy tờ, chứng nhận nguồn gốc xe, chứng nhận quyền
sở hữu hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, khoản 6
Điều này trong trường hợp chở vượt trên 50% số
người quy định được phép chở của phương tiện còn
bị tước quyền sử dụng phù hiệu từ 01 tháng đến 03
tháng (nếu có).
Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 11;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 13;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 14;
khoản 15;
khoản 16 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù
hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có),
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 7,
điểm b khoản 11, điểm a khoản 13, khoản 15, điểm b
khoản 16 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy
định hiện hành thì còn bị buộc thực hiện điều
chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm
lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện
hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
điểm c khoản 9;
điểm b, điểm c khoản 11;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 13;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 14;
khoản 15;
điểm a, điểm b khoản 16 Điều này nếu gây hư hại
cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
điểm b, điểm c, điểm h khoản 7;
điểm d, điểm đ khoản 8;
điểm a khoản 12 Điều này buộc làm thủ tục đổi, thu
hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị
tịch thu phương tiện);
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm d khoản 7;
điểm a, điểm e khoản 8;
điểm đ khoản 9 Điều này bị thu hồi hồ sơ đăng ký
xe bị tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo;
giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số
xe, chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng
ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không đúng với số
khung, số động cơ (số máy);
giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm
giấy phép lái xe như sau:
điểm đ, điểm e khoản 8;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 9;
điểm a, điểm b, điểm đ khoản 11;
điểm a khoản 12;
điểm c khoản 13;
điểm đ, điểm h khoản 14 Điều này trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển
phương tiện còn bị trừ điểm giấy phép lái xe 02
điểm;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 14;
điểm a khoản 16 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 8,
điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;
Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật
tự, an toàn giao thông
Phạt tiền từ 100.
000 đồng đến 200.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý;
tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an
toàn khi xe đang chạy.
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe
của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất
độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm
lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều
khiển quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích
lưu hành đường bộ (kể cả xe ô tô chở hành khách)
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy
định trong giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3;
điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
Phạt tiền từ 4.
000 đồng đến 6.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá
tải trọng cho phép của đường bộ trên 10% đến 20%,
trừ trường hợp có giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng.
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 13.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn
tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn
bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người
đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua
xe trái phép
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ,
giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc
độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên
đường hoặc đua xe trái phép.
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với cá nhân, từ 80.
000 đồng đến 100.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
tổ chức đua xe trái phép.
Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển
phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ
22 tháng đến 24 tháng.
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ thực hiện hành vi vi phạm vận chuyển hành khách,
hàng hóa
Phạt tiền từ 300.
000 đồng đến 400.
000 đồng đối với người điều khiển phương tiện
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
để rơi hàng hóa xuống đường.
Phạt tiền từ 400.
000 đồng đến 600.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
vận chuyển hàng hóa vượt phía trước, phía sau xe mà
không có đèn hoặc báo hiệu khi xe hoạt động vào ban
đêm hoặc khi trời tối.
Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
Phạt tiền từ 1.
000 đồng đến 2.
000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 4.
000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia giao
thông tại Việt Nam không có văn bản chấp thuận hoặc
cấp phép của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định
(đối với loại xe tham gia giao thông tại Việt Nam có quy
định phải được chấp thuận hoặc cấp phép).
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 12.
000 đồng đối với hành vi hoạt động quá phạm vi,
tuyến đường, đoạn đường được phép hoạt động.
Phạt tiền từ 30.
000 đồng đến 35.
000 đồng đối với hành vi lưu hành phương tiện trên
lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2;
điểm b, điểm c khoản 3;
điểm a khoản 4;
khoản 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt
động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế
Phạt tiền từ 500.
000 đồng đến 1.
000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn
máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các
loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển
phương tiện tái phạm hành vi quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa phương tiện
quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này
bị thu hồi phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát
hạch lái xe
Phạt tiền từ 2.
000 đồng đến 3.
000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên
thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài
đường giao thông công cộng);
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng
dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp
với môn được phân công giảng dạy;
Phạt tiền từ 3.
000 đồng đến 5.
000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho
người học theo quy định;
có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo
nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;
Phạt tiền từ 5.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo
viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với
kế hoạch sử dụng các xe tập lái dùng để đào tạo;
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học;
phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
Phạt tiền từ 20.
000 đồng đến 30.
000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám
sát phòng sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống
giao thông, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera
giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
Phạt tiền từ 15.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với cá nhân, từ 30.
000 đồng đến 40.
000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ
chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có giấy phép
đào tạo lái xe.
Phạt tiền từ 40.
000 đồng đến 50.
000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát
hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại
Điều 6 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định
đối với hành vi vi phạm đó.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g
khoản 4 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng
đến 03 tháng;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này bị
đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
điểm i, điểm k khoản 4;
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5
Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép sát hạch
từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định
tại điểm k khoản 5, khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng giấy phép sát hạch từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả thu hồi giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động
đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ
giới
Phạt tiền từ 8.
000 đồng đến 10.
000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với cơ sở đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm;
niên hạn sử dụng của xe cơ giới;
đ) Thực hiện kiểm định đối với phương tiện thuộc
trường hợp bị từ chối kiểm định theo quy định;
Phạt tiền từ 10.
000 đồng đến 15.
000 đồng đối với cơ sở thử nghiệm, chứng nhận xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong
sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Có từ 02 lượt đăng kiểm viên trở lên bị xử
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời
hạn 12 tháng tính từ lần bị xử phạt đầu tiên;
Phạt tiền từ 16.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với cơ sở đăng kiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
Phạt tiền từ 16.
000 đồng đến 20.
000 đồng đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp, cơ sở
nhập khẩu, cơ sở bảo hành, bảo dưỡng hoặc tổ
chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ
giới từ 01 tháng đến 03 tháng.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI
ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Mục 1.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông
đường bộ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của
Nghị định này như sau:
điểm a khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3;
điểm d khoản 4;
Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát
cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực
giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
điểm d, điểm đ khoản 2;
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm o khoản 3;
điểm b, điểm c, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 4;
điểm i, điểm k khoản 5;
điểm b, điểm c, điểm d khoản 6;
khoản 9;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11;
khoản 12 Điều 6;
điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h,
điểm i, điểm k khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm k khoản 3;
điểm b, điểm d, điểm đ khoản 4;
điểm b, điểm c khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 6;
điểm a, điểm c, điểm d khoản 7;
điểm b khoản 8;
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k khoản 9;
khoản 11 Điều 7;
điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 5;
điểm c, điểm d, điểm g khoản 6;
khoản 7;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;
đ) Khoản 1;
điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10;
khoản 2;
khoản 3;
khoản 5;
điểm c, điểm d khoản 6;
khoản 7;
khoản 9;
khoản 10;
điểm a, điểm c khoản 11;
khoản 12;
khoản 14 Điều 12;
điểm a, điểm c, điểm d, điểm g khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 20;
Điều 25;
Điều 33;
Điều 35;
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự,
an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy
định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này
như sau:
điểm d, điểm đ khoản 2;
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 3 Điều 6;
điểm a, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i,
điểm k khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm e, điểm g, điểm k khoản 3;
điểm b, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 7;
điểm b, điểm c khoản 3;
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 8;
khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3;
điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 9;
đ) Khoản 1;
điểm b, điểm c khoản 2 Điều 10;
khoản 2;
khoản 3;
khoản 5;
điểm c, điểm d khoản 6 Điều 12;
Thanh tra đường bộ, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt tại
các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 2;
khoản 3;
khoản 4;
khoản 5;
điểm a khoản 6;
điểm a, điểm d, điểm g, điểm h khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8 Điều 26;
điểm a khoản 2;
điểm i, điểm l khoản 7;
điểm b khoản 8;
điểm a khoản 9;
điểm c khoản 16;
điểm a, điểm b khoản 17 Điều 32 khi thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra tại đơn vị vận tải, bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đơn vị thực hiện dịch
vụ hỗ trợ vận tải;
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của
Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
000 đồng.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại
đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
000 đồng.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng
trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn
trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh bao gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát cơ động, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh
sát cơ động có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c, điểm d khoản 3
Điều 3) của Nghị định này.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của
Nghị định này.
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Tư
lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 (trừ điểm c khoản 3 Điều 3) của
Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(trong trường hợp không thành lập Thanh tra Sở Giao thông
vận tải) có quyền:
000 đồng;
000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam có quyền:
000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về
trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông
đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 52 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức
danh quy định tại Điều 42, Điều 43 và Điều 44 của
Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một
hành vi vi phạm hành chính của cá nhân;
trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 20;
khoản 5, khoản 6 Điều 32 của Nghị định này, việc xác
định mức tối thiểu và mức tối đa của khung tiền
phạt đối với hành vi vi phạm được căn cứ vào mức
tối thiểu và mức tối đa của khung tiền phạt quy
định đối với mỗi người vượt quá quy định nhân
với số người thực tế vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường
bộ
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông
đường bộ được quy định tại Điều 42, Điều 43 và
Điều 44 của Nghị định này.
Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản
đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa
bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
Mục 2.
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ
phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại
nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn cứ
vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính
và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt
tại nơi xảy ra vi phạm thì người có thẩm quyền căn
cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành
chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt
theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương
tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư
cách là người chứng kiến.
điểm a khoản 6;
điểm a, điểm b khoản 7;
điểm a khoản 8), Điều 14 (điểm a, điểm b, điểm c khoản 2;
điểm a khoản 3), Điều 16 (điểm a khoản 1;
điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2) và các hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 32 (điểm đ,
điểm e, điểm h khoản 8;
điểm đ khoản 9;
điểm a, điểm b khoản 12;
điểm d khoản 13), trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng
của Điều 32 của Nghị định này;
điểm a, điểm b khoản 6), Điều 16 (điểm đ khoản 1;
điểm b, điểm đ khoản 2) và các hành vi vi phạm tương
ứng quy định tại Điều 32 (điểm b, điểm đ khoản 9;
điểm a khoản 11), trong trường hợp chủ phương tiện là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng
của Điều 32 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng
của phương tiện quy định tại Điều 13 (điểm c khoản
5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
26 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh
vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện
thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 7
Điều 26 của Nghị định này;
nhận, trả hàng quy định tại Điều 20 (khoản 8), Điều
21 (khoản 9) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 26 (điểm c khoản 8), trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại
điểm c khoản 8 Điều 26 của Nghị định này;
Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải
trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của đường
bộ quy định tại Điều 21, Điều 34 của Nghị định
này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điều 21, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điều 34 của Nghị định này thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm;
đối với những hành vi vi phạm được quy định tại
điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 34 của Nghị
định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm
quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ)
của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về
tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của
hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao hơn.
Đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, bảo vệ môi
trường, chở người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng,
khổ giới hạn của phương tiện, của đường bộ vi
phạm về chằng buộc vận chuyển hàng hóa quy định tại
Điều 12, Điều 17, Điều 20, Điều 21, Điều 26, Điều
32, Điều 34 của Nghị định này, người điều khiển
phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận
tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ chức vi
phạm, xếp hàng lên xe ô tô thì buộc chấm dứt hành vi
vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
khoản 7;
khoản 9;
điểm a khoản 11;
điểm b khoản 14 Điều 12 thì buộc thu dọn thóc, lúa,
rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, máy tuốt lúa trên đường
bộ;
thu dọn chướng ngại vật, vật cản khác, vật sắc
nhọn, chất gây trơn trượt trên đường bộ, hàng hóa,
vật tư, hóa chất, chất thải;
thu dọn phương tiện, máy móc, thiết bị, biển hiệu,
biển quảng cáo theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm;
điểm a, điểm d khoản 5;
điểm a, điểm b khoản 6;
khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8 Điều 21 thì buộc hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy
định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại
nơi phát hiện vi phạm;
khoản 3;
khoản 5 Điều 26 thì buộc hạ phần hàng xếp vượt quá
tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương
tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ,
điểm e, điểm g khoản 7;
điểm c khoản 9;
điểm b, điểm c khoản 11;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 13;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 14;
khoản 15;
điểm a, điểm b khoản 16;
điểm g khoản 17 Điều 32 thì buộc hạ phần hàng quá
tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực
lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
khoản 2;
điểm a, điểm c, điểm d khoản 3;
khoản 4;
khoản 5 Điều 34 thì buộc hạ phần hàng quá tải, dỡ
phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng
chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
khoản 5, khoản 6, các điểm d, đ khoản 17 Điều 32 thì
buộc bố trí phương tiện khác để chở số hành khách
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
buộc dỡ hàng hóa trên nóc buồng lái;
buộc chốt, đóng (cố định) cửa sau, cửa bên thùng xe;
buộc sử dụng cơ cấu khóa hãm công-ten-nơ theo quy định.
Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định này là một trong các đối tượng sau đây:
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có
quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương
tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc
hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp
luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện, kinh doanh
dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ, cứu thương thì
tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử
phạt như chủ phương tiện;
Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại
khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt
có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử
phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được
phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay
được phương tiện để xử lý thì thực hiện như sau:
Việc thông báo được thực hiện bằng văn bản hoặc
thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông
qua ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho
công dân (sau đây viết gọn là Ứng dụng giao thông trên
thiết bị di động) do Bộ Công an xây dựng, quản lý,
vận hành khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật, thông tin;
đồng thời cập nhật thông tin về phương tiện vi phạm
trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao
thông;
Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không
hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc
không giải trình được mình không phải là người đã
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì
bị xử phạt đối với hành vi vi phạm được phát
hiện;
Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không
hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để
xác định được người đã điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt vi phạm hành
chính đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
được phát hiện, trừ trường hợp phương tiện bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép;
Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các
thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, pháp luật về đo lường để làm căn cứ xác
định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi
thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này.
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị
định này được thực hiện thông qua công tác điều tra,
giải quyết vụ tai nạn giao thông;
qua công tác đăng ký xe;
qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ
sở đơn vị.
Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính
hoặc trong thông báo của người có thẩm quyền xử phạt
hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà
chủ phương tiện vi phạm, người vi phạm chưa thực
hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định hoặc
chưa chấp hành quyết định xử phạt thì người có
thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan đăng
kiểm (đối với phương tiện có quy định phải kiểm
định), cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe
(nếu đã xác định được người vi phạm).
Việc gửi thông báo được thực hiện bằng văn bản
hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử
thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu khi đáp ứng điều
kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính và các
biểu mẫu khác trong xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính
và có thể gửi cho người vi phạm theo tài khoản đã
đăng ký trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch
vụ công Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cổng dịch
vụ công), tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng
định danh quốc gia, Ứng dụng giao thông trên thiết bị
di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng
kỹ thuật thông tin.
Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến
người điều khiển và phương tiện vi phạm
Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi
ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm b
khoản 1, khoản 2, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm được
quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của
Nghị định này:
điểm c khoản 6;
điểm b khoản 7;
điểm a khoản 9;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 11;
khoản 12;
khoản 14 Điều 6;
điểm b khoản 7;
điểm b khoản 8;
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k khoản 9;
khoản 11 Điều 7;
điểm a khoản 7;
điểm b khoản 8;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 8;
điểm d khoản 3;
điểm b, điểm c, điểm d (trong trường hợp người vi
phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương
tiện) khoản 4;
khoản 5 Điều 9;
đ) Khoản 10 (trong trường hợp người vi phạm là người
điều khiển phương tiện);
điểm a khoản 14 (trong trường hợp người vi phạm là
người điều khiển phương tiện) Điều 12;
điểm a, điểm b khoản 5;
khoản 6;
điểm b khoản 7;
điểm a khoản 8;
khoản 9 Điều 13;
điểm a khoản 3;
khoản 4 Điều 14;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2;
khoản 3 Điều 16;
điểm a khoản 4;
khoản 5;
khoản 6;
khoản 7;
khoản 8;
khoản 9 Điều 18;
điểm b, điểm đ khoản 9;
khoản 10;
điểm a khoản 11;
điểm a, điểm b, điểm d khoản 12;
điểm d khoản 13;
điểm i khoản 14;
điểm c khoản 16;
khoản 17 Điều 32;
Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra
quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt
có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có
liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi
phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này
theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1;
khoản 2;
khoản 6;
khoản 7;
khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6
Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá
thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi
trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa
thực hiện giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định
mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa
phương tiện ra tham gia giao thông thì bị áp dụng xử
phạt như hành vi không có giấy tờ.
Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người
điều khiển phương tiện không xuất trình được một,
một số hoặc tất cả các giấy tờ (giấy phép lái xe,
chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng
ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận
còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận
đăng ký xe), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định (bản giấy
hoặc thông tin của các giấy tờ được tích hợp trong
tài khoản định danh điện tử) thì xử lý như sau:
Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu
mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện
khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được
chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Trường hợp khi tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính
nhưng người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện
không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt nhưng
không chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền tạm
giữ hoặc không đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy
định để điều khiển phương tiện hoặc phương tiện
không bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường theo quy định thì người có thẩm quyền
tạm giữ thực hiện việc di chuyển phương tiện vi phạm
về nơi tạm giữ theo quy định;
nếu không đủ điều kiện thực hiện thì người có
thẩm quyền tạm giữ được thuê tổ chức, cá nhân
thực hiện việc di chuyển phương tiện đó.
Người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện
vi phạm phải trả chi phí cho việc thuê di chuyển phương
tiện đó về nơi tạm giữ.
Mục 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI
ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy
phép lái xe
Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy
phép lái xe được quản lý, lưu trữ trên môi trường
điện tử, trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ
Công an xây dựng, quản lý, vận hành.
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm
giấy phép lái xe
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
đ) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe
đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe.
Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe
Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ
điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện
hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh
có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép
lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị
trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh
sát giao thông.
Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới
hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có
thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm
giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản
định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy
phép lái xe
Thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe
Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe
đối với trường hợp giấy phép lái xe chưa bị trừ
hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12
tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất
đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe
được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử
của Cục Cảnh sát giao thông.
Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới
hình thức thông điệp dữ liệu thì thực hiện cập
nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong
căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử
trên ứng dụng định danh quốc gia.
Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe
đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết
điểm
đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe
được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử
của Cục Cảnh sát giao thông.
Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới
hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có
thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi
điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài
khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh
quốc gia.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 123/2021/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng
Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 1 như sau:
“2a.
Hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính;
thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể đối với từng chức danh về trật
tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường
bộ thì áp dụng quy định tại Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe”.
Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 6 Điều 28 như sau:
“d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký,
niêm yết về:
giá cước;
giá dịch vụ;
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ
hỗ trợ vận tải;
”;
“i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất
lượng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh
doanh đã đăng ký;
”.
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 10 Điều 28 như sau:
“a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm l, điểm o,
điểm p, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4;
điểm d, điểm i, điểm k, điểm l, điểm n, điểm q khoản 6;
điểm e khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù
hiệu từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được
cấp) đối với xe vi phạm;
điểm h khoản 6;
điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
”.
Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 11 Điều 28 như sau:
“h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm n
khoản 6 Điều này buộc lắp đặt đồng hồ tính tiền
cước, thiết bị in hóa đơn trên xe theo đúng quy định;
”.
Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 74 như sau:
“b) Điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2;
điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 3;
khoản 4;
điểm b khoản 5;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm h khoản 6 Điều 12;
”;
“e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
i khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm p khoản 4;
điểm d, điểm i, điểm n, điểm q khoản 6;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều 28;
”;
“g) Điều 31;
”;
“m) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
i khoản 2;
điểm b, điểm c khoản 3;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h,
điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o,
điểm p, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k,
điểm l, điểm n, điểm q khoản 6;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g,
điểm k khoản 7;
điểm c, điểm d khoản 8 Điều 28;
”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm o khoản 5 Điều 74 như sau:
“o) Điều 31;
”.
Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 80 như sau:
“i) Các hành vi vi phạm quy định về giá cước quy
định tại Điều 23 (điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2,
khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 28 (điểm d khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương
tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử
phạt theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 28 của
Nghị định này;
”;
“l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng quy định tại Điều 23 (điểm
n khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 28 (điểm p khoản 4), trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại
các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định
này;
”;
“5.
Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện,
vi phạm quy định về tải trọng của phương tiện, của
cầu, đường được quy định tại Điều 65 của Nghị
định này, người điều khiển phương tiện, chủ phương
tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ
vận tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên phương tiện
giao thông đường sắt buộc chấm dứt hành vi vi phạm
theo quy định cụ thể sau đây:
”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 82 như sau:
“4.
Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 2
Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí
(nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế
để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên
phương tiện bị tạm giữ.
”.
Bãi bỏ một số điểm, khoản, điều sau đây:
đ) Bãi bỏ khoản 1;
điểm c khoản 2;
điểm a, điểm đ khoản 3;
điểm c, điểm d khoản 5;
điểm e, điểm g, điểm i khoản 6;
khoản 7;
điểm a khoản 8 Điều 12;
khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h, điểm k, điểm m, điểm n khoản 3;
khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o,
điểm p, điểm q khoản 5;
khoản 6;
khoản 7;
khoản 7a Điều 23;
khoản 2;
khoản 3;
điểm b, điểm c khoản 4;
khoản 5;
khoản 6;
khoản 7;
khoản 8;
khoản 8a;
khoản 9 Điều 24;
điểm e, điểm g, điểm h khoản 2;
điểm a khoản 3;
điểm a, điểm e, điểm g, điểm q khoản 4;
khoản 5;
điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm m, điểm o,
điểm p khoản 6;
điểm đ, điểm h, điểm i khoản 7;
điểm a, điểm b khoản 8;
khoản 9;
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 10;
điểm c, điểm d, điểm i khoản 11 Điều 28;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h,
điểm i khoản 3;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm i, điểm k, điểm l khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm n, điểm p,
điểm q khoản 5;
khoản 6;
điểm a, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 74;
khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 5;
khoản 8;
khoản 10;
khoản 12 Điều 80;
khoản 6 Điều 81;
Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản, điều sau đây:
Họp chợ;
kinh doanh dịch vụ ăn uống;
bày, bán hàng hóa;
sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị;
rửa xe;
đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo;
” và cụm từ “, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6;
khoản 7;
điểm a khoản 8 Điều này” tại điểm b khoản 5 Điều 12;
” tại điểm k khoản 3, cụm từ “điểm a khoản 2 Điều 16;
điểm a khoản 6 Điều 23;
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
Quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4
Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Nghị định
này có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật
bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô,
xe gắn máy.
Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ xảy
ra và kết thúc trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét
giải quyết thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực
tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử
phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính đang được thực
hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại
thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
/.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, CN.
pvc
TM.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà