Tiêu đề: LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 2024
Số văn bản: 36/2024/QH15
Cơ quan ban hành: QUỐC HỘI
Ngày hiệu lực: 01/01/2025
Trạng thái: Còn hiệu lực
QUỐC HỘI
--------
---------------
Luật số:
36/2024/QH15
LUẬT
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc, phương tiện, người tham
gia giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần
tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn giao thông đường
bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Giải thích từ ngữ
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái
giao thông trên đường bộ có trật tự, bảo đảm an
toàn, thông suốt;
được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc,
nguyên tắc, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
Phương tiện giao thông đường bộ là các loại xe, bao gồm:
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi
là xe cơ giới), phương tiện giao thông thô sơ đường
bộ (sau đây gọi là xe thô sơ), xe máy chuyên dùng và các
loại xe tương tự.
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ là phương
tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông trên đường
bộ.
Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham
gia giao thông đường bộ được các phương tiện tham gia
giao thông đường bộ đến từ hướng khác nhường
đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo
hiệu đường ưu tiên.
Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được
sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.
Làn đường là một phần của phần đường xe chạy
được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều
rộng cho xe chạy an toàn.
Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay
đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe,
biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu
dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
Người tham gia giao thông đường bộ bao gồm:
người điều khiển, người được chở trên phương
tiện tham gia giao thông đường bộ;
người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ;
người đi bộ trên đường bộ.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ bao gồm:
người điều khiển xe cơ giới (sau đây gọi là người
lái xe), người điều khiển xe thô sơ, người điều
khiển xe máy chuyên dùng.
Người điều khiển giao thông đường bộ (sau đây gọi
là người điều khiển giao thông) bao gồm:
Cảnh sát giao thông và người được giao nhiệm vụ
hướng dẫn giao thông trên đường bộ.
Ùn tắc giao thông đường bộ (sau đây gọi là ùn tắc
giao thông) là tình trạng người, phương tiện tham gia giao
thông đường bộ bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ
rất chậm hoặc không thể di chuyển được.
Tai nạn giao thông đường bộ là va chạm liên quan đến
người, phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ,
xảy ra ngoài ý muốn của người tham gia giao thông
đường bộ, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của cá nhân hoặc tài sản của cơ quan, tổ
chức.
Thiết bị an toàn cho trẻ em là thiết bị có đủ khả
năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc
nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ
chấn thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va
chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột, bằng cách
hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em.
Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ là thiết bị kỹ thuật công nghệ có
khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá các tình huống
giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật trên đường
bộ;
do lực lượng chức năng sử dụng để hỗ trợ chỉ huy,
điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tình
huống và xử lý vi phạm pháp luật trên đường bộ.
Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an
toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường;
phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn
tắc giao thông;
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và
tài sản của cơ quan, tổ chức.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các
quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên
quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người
khác.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp
thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật.
Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho
người dân.
Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công,
phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ
Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm
và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng
trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân
sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của
Chính phủ.
Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông;
bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà
nước có liên quan.
Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao
khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển
giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục
vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ;
khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham
gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với
người tham gia giao thông đường bộ;
tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già
yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường
bộ;
xây dựng văn hóa giao thông;
giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình
thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác
chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác,
hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về
tài sản thì được đền bù;
người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được
khôi phục;
người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính
mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ
với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều
kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người
dân;
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông
đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển
công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế
giới;
ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng,
hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia
giao thông tại các đô thị lớn;
ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu
hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng
xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng
lượng sạch.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên,
rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người
nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin,
truyền thông đại chúng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên
truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.
Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức,
cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền,
nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an
toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng
trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe
gắn máy, xe mô tô.
Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm
non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng
dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ
sở giáo dục đó.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và
Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang
Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến
thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục
mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ bao gồm:
đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng;
Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung;
được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở
dữ liệu khác có liên quan.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này;
quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong
Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế;
bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Nội dung hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ bao gồm:
đ) Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan giúp Chính phủ đàm phán, ký kết điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực
hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;
điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường
bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.
Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích
khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không
chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua
xe trái phép;
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị
điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đang di chuyển trên đường bộ.
Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật để điều
khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy
định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường
bộ.
Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người,
trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh.
Cải tạo trái phép;
cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo
quãng đường đã chạy của xe ô tô;
cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số
khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của
xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan
quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra,
thử nghiệm, kiểm định;
thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện
việc kiểm định.
Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải
trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá
tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường
bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không
bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật này;
chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng
không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định
của pháp luật;
chở quá số người theo quy định của pháp luật.
Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép
hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang
dã.
Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách;
đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm
trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người
theo quy định của pháp luật.
Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe;
điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số
xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn
biển số xe không đúng vị trí;
bẻ cong, che lấp biển số xe;
làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước
của biển số xe.
Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu
của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo
quy định của Luật này.
Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị
điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị
thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ.
Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép
trên đường bộ;
rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ;
làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng,
phế thải trên đường bộ;
đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây
mất an toàn giao thông đường bộ.
Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ;
ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào
người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường
bộ.
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản
thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác
động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định của pháp luật.
Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin,
tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách
nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để
trốn tránh trách nhiệm;
khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị
tai nạn giao thông đường bộ;
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị
nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc
người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi
cấp cứu;
lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ
để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất
trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông
đường bộ.
Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ
giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an
toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường
bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu
nhẹ được cấp phép bay.
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Quy tắc chung
Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải
theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần
đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và
các quy tắc giao thông đường bộ khác.
Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải
thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai
an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét
trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế
với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng
ghế;
người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng
thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.
Chấp hành báo hiệu đường bộ
Báo hiệu đường bộ bao gồm:
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
đèn tín hiệu giao thông;
biển báo hiệu đường bộ;
vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;
cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang,
tiêu phản quang, cột Km, cọc H;
thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.
Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo
hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống
dưới như sau:
đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang,
tiêu phản quang,
cột Km, cọc H;
Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy
định như sau:
người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và
bên trái người điều khiển giao thông được đi;
người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước
người điều khiển giao thông được rẽ phải;
người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên trái
người điều khiển giao thông được đi tất cả các
hướng;
người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều
khiển giao thông.
Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm:
màu xanh, màu vàng, màu đỏ;
có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian.
Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:
trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết
tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ
hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật qua đường;
trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua
vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi
tiếp;
trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng
lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện
khác;
Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy
định như sau:
đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm,
biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường,
vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn cho người
tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của
nền đường và hướng đi của đường.
Rào chắn để ngăn không cho người, phương tiện qua lại.
Đinh phản quang, tiêu phản quang để thông tin, cảnh báo
về phần đường, làn đường.
Cột Km, cọc H để báo hiệu cho người tham gia giao thông
đường bộ về các thông tin của đường bộ.
Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ
cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông đường
bộ.
Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố
định vừa có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có
ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông đường bộ
phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm
thời.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu
lệnh của người điều khiển giao thông.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an
toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường
hoặc phần đường.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều
kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình,
thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo
đảm an toàn.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng
lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau
đây:
đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;
đ) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm
chui, hầm đường bộ;
khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe
đi cùng chiều phía trước;
đoàn người đi bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Sử dụng làn đường
Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với
tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi
của mình.
Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều
được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường,
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ
được chuyển làn đường ở những nơi cho phép;
mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang
một làn đường liền kề;
khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước;
phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía
trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.
Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe
thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện
hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển
loại phương tiện khác không được đi vào làn đường
đó.
Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt
Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi
chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho
xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di
chuyển lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới
cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ
đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía
trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy
định tại Điều 13 của Luật này.
Khi vượt các xe phải vượt bên trái;
trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái
hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc
trên đường mà không thể vượt bên trái thì được
vượt về bên phải.
Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại
vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong
đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín
hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh
về bên phải.
Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần
đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì
phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo
hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát
về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe
sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin
vượt.
Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều
kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái
để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được
vượt.
Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn
chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ
không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có
tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển
được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe
phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe;
trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22
giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ
được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:
đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt;
Chuyển hướng xe
Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái
hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.
Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo
đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ
và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng
tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo
hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng
rẽ.
Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải
sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng.
Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và
phương tiện khác mới được chuyển hướng.
Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe
máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ,
xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi
không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương
tiện khác.
Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người
đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu
vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường
cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong
hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ
dẫn của biển báo hiệu tạm thời.
Lùi xe
Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có
tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.
Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm
dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất,
trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.
Tránh xe đi ngược chiều
Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng
biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải
giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe
chạy của mình.
Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:
Dừng xe, đỗ xe
Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong
một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên
xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe
hoặc hoạt động khác.
Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời
khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí
lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra
kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực
hiện biện pháp an toàn khác.
Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn
thời gian.
Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử
dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn
khác.
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía
lề đường, chèn bánh.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực
hiện các quy định sau đây:
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị
trí sau đây:
đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ
trên đường;
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên
một chiều đường;
trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.
Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở
nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài
phần đường xe chạy;
trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường
thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên
phải theo chiều đi của mình.
Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát
theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi
của mình;
bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa
hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả
kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần
đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ,
phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển
cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.
Mở cửa xe
Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.
Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía
trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn
mới được mở cửa xe, ra khỏi xe;
không để cửa xe mở nếu không bảo đảm an toàn.
Sử dụng đèn
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía
trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06
giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời
mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các
trường hợp sau đây:
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi
thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng
đèn cảnh báo màu vàng.
Sử dụng tín hiệu còi
Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham
gia giao thông đường bộ trong các trường hợp sau đây:
Không sử dụng còi liên tục;
không sử dụng còi có âm lượng không đúng quy định;
không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu
vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.
Nhường đường tại nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát,
giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:
Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên với
đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh với đường
chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường
nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên
hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới;
Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng
xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên
phải;
Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến,
phải nhường đường cho xe đi đến từ bên trái.
Qua phà, qua cầu phao
Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng theo quy
định, không làm cản trở giao thông.
Các xe qua phà, qua cầu phao theo thứ tự ưu tiên từ trên
xuống dưới như sau:
Trong trường hợp các xe cùng thứ tự ưu tiên đến bến
phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.
Khi qua phà, phải chấp hành quy định sau đây:
khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện
giao thông đường bộ lên sau theo hướng dẫn của người
điều khiển giao thông.
Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy định sau đây:
Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt
Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn đỏ sáng
nhấp nháy, chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch
chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường
bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình,
trước vạch dừng xe.
Khi tới đường ngang không có người gác, chắn đường
bộ, chuông, đèn tín hiệu, người tham gia giao thông
đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của
mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không
có phương tiện giao thông đường sắt tới mới được
đi qua.
Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư
hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường
ngang, cầu chung đường sắt mà không thể di chuyển ngay
khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ và người có
mặt phải ngay lập tức báo hiệu để dừng tàu, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.
Giao thông trên đường cao tốc
Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên
đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường
bộ sau đây:
Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định;
trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng
khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ
xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có
báo hiệu bằng đèn khẩn cấp;
trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng
khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và
đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng
cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh
sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý
đường cao tốc.
Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc
độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe
chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn
bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ
không được đi trên đường cao tốc, trừ người,
phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục
vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Giao thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm
đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ
sau đây:
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần;
xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;
Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ;
trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng
khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người
điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí
dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được,
phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển
hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm
an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ;
Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.
Xe ưu tiên
Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của
các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ
chữa cháy;
xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp;
đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;
xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;
xe hộ đê đi làm nhiệm vụ;
xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự
cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đoàn xe tang.
Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường
giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự ưu
tiên từ trên xuống dưới như sau:
đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;
xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự
cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều này phải có tín hiệu ưu tiên theo quy định của
pháp luật.
Màu của tín hiệu đèn ưu tiên được quy định như sau:
xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự
cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có
đèn nhấp nháy màu xanh.
Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều này không bị hạn chế tốc độ;
được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao
thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có
thể đi được;
riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược
chiều trên làn dừng xe khẩn cấp;
phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông, biển báo hiệu tạm thời.
Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện
tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi
sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường
đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua
trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở.
Chính phủ quy định về quản lý, lắp đặt, sử dụng
thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự,
thủ tục cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử
dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định các đoàn trong nước và
khách nước ngoài đến Việt Nam có bố trí xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường;
quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông
đối với các đoàn trong nước và khách nước ngoài
đến Việt Nam.
Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong
trường hợp sau đây:
chở người bị nạn đi cấp cứu;
đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường
hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;
chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch;
chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;
Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn
khi tham gia giao thông đường bộ.
Xe kéo xe, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe
máy chuyên dùng khác khi xe được kéo không tự chạy
được, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 53
của Luật này và phải bảo đảm các quy định sau đây:
trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn
hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
Xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo chỉ được kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc phù hợp với thiết kế của xe;
việc kết nối xe kéo với rơ moóc, xe ô tô đầu kéo
với sơ mi rơ moóc phải bảo đảm chắc chắn, an toàn.
Không được chở người trên xe được kéo, trừ người
điều khiển;
xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc không
được kéo thêm rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe khác.
Người đi bộ;
trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết
tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao
thông đường bộ
Người đi bộ phải tuân thủ các quy định sau đây:
trường hợp đường không có vỉa hè, lề đường,
đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ
phải đi sát mép đường bên phải theo chiều đi của
mình;
Trường hợp không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường,
cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát
các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an
toàn, khi qua đường phải có tín hiệu bằng tay;
khi mang, vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và
không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia
giao thông đường bộ.
Trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết
tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao
thông đường bộ được quy định như sau:
đ) Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07
tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết
tật, người mất năng lực hành vi dân sự khi đi qua
đường.
Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp
trên xe thô sơ
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được
chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em
dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được
thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33
của Luật này;
người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia
giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi
quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy
phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và cài quai đúng quy cách.
Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng
một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi
đúng phần đường quy định;
khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18
giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử
dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau
xe.
Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn,
không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của
người điều khiển.
Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân
xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe;
không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.
Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe
vật nuôi kéo đi trên đường bộ
Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe
vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi
sát mép đường bên phải;
trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì
phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ
điều kiện an toàn;
không được gây cản trở cho người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ khác.
Không được điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều
khiển xe vật nuôi kéo đi vào làn đường dành cho xe cơ
giới.
Không được thả vật nuôi trên đường bộ.
Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe
mô tô, xe gắn máy
Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở
một người, trừ những trường hợp sau thì được chở
tối đa hai người:
Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo
đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy
cách.
Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
không được thực hiện các hành vi sau đây:
đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh;
đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn
dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;
đứng, nằm trên xe điều khiển xe;
thay người lái xe khi xe đang chạy;
quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt
mắt điều khiển xe;
sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường
khi xe đang chạy;
Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không
được thực hiện các hành vi sau đây:
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt
quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt
quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của
nhà sản xuất;
chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy
không vượt quá 02 mét.
PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
Xe cơ giới bao gồm:
xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được
thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ,
không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng
hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết
cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt,
có thể được nối với đường dây dẫn điện;
xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg;
xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn
động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không
đặt lên xe kéo;
được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng
kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;
đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ
bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết
kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có
kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng
lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và
chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận
tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản
thân không lớn hơn 550 kg;
trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công
suất động cơ không lớn hơn 15 k
W;
xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết
kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe
gắn máy;
đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn
hơn 400 kg;
nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung
tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn
50 cm3;
nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công
suất của động cơ không lớn hơn 04 k
W;
xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
Xe thô sơ bao gồm:
đ) Xe vật nuôi kéo;
Xe máy chuyên dùng bao gồm:
đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;
Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép
tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động
điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý
tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản
lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới,
xe thô sơ đó.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này;
quy định dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường
bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát
hành trình.
Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ
của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo,
xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình
và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.
Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của
Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này;
quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động
của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa
phương.
Biển số xe
Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này;
được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo
quy định của Luật này để phục vụ quản lý nhà
nước.
Biển số xe được phân loại như sau:
đ) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu
đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước
ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển
số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy
định như sau:
trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý
theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ
tương đương;
quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan
đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng
ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp
chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe
gắn với biển số xe trúng đấu giá;
Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về biển số xe;
đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy
chuẩn kỹ thuật.
Đấu giá biển số xe
Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô
tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d
khoản 2 Điều 36 của Luật này, được công khai để tổ
chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá.
Biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn
để đăng ký tham gia đấu giá được chuyển vào hệ
thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định
của pháp luật.
Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu
giá không thấp hơn 40 triệu đồng;
giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa
ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng.
Tiền đặt trước không thấp hơn giá khởi điểm của
loại biển số xe đưa ra đấu giá.
Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có
một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều
người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một
người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia
đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất
bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu
giá thì người đó được xác định là người trúng
đấu giá biển số xe.
Đăng ký xe và biển số xe trúng đấu giá sau khi chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển
số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi theo
quy định tại Điều 39 của Luật này.
Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ
các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo,
chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp vào
ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định bước giá, hình thức, phương thức, trình tự,
thủ tục đấu giá biển số xe.
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe
Người trúng đấu giá biển số xe có quyền sau đây:
đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu
người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ
tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì
kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế
theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận
đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá
đã nộp.
Người trúng đấu giá biển số xe có nghĩa vụ sau đây:
tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp
biển số xe.
Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số
xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá
thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại
hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và
người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền
đặt trước, số tiền đã nộp, không được tham gia
đấu giá biển số xe trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;
trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng
tối đa không quá 06 tháng.
Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số
xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển
số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá
được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng
ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được
hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp
chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe
gắn với biển số xe trúng đấu giá;
Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:
thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân
hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe bị mất.
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và
đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:
xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức;
xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho
phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch)
vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời
hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể
dục, thể thao, du lịch;
trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm
thời theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy
định tại Điều 55 của Luật này;
Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển
số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:
trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để
thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì
chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;
xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương
mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;
xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác;
đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe
đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục
cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục
cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do
Bộ Quốc phòng quản lý.
Niên hạn sử dụng của xe cơ giới
Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt
đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của
năm hết niên hạn sử dụng.
Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp
dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử
dụng bao gồm:
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe
cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
Đối tượng phải bảo đảm chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường bao gồm:
Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường bao gồm:
Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ
tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp do
đăng kiểm viên thực hiện và được cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng nhận.
Đăng kiểm viên là người được cấp chứng chỉ chuyên
môn về chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng.
Việc thừa nhận chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của nước ngoài đối
với xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới được thực hiện
theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có
trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về
kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do
mình nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, việc bảo hành,
bảo dưỡng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
và triệu hồi sản phẩm, hàng hóa theo quy định của
Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức
tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu,
sản xuất, lắp ráp;
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo
hành, bảo dưỡng xe cơ giới;
quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều này;
quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu
hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ
giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập
khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường
bộ
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường
bộ phải được kiểm định theo quy định của pháp
luật.
Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ
thực hiện kiểm định khí thải.
Việc kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện
tại các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia.
Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có chứng nhận về an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ sở đăng
kiểm phương tiện hoặc chứng nhận về kiểm tra xuất
xưởng của nhà sản xuất thì không phải kiểm định
trong trường hợp di chuyển từ cửa khẩu, nơi sản
xuất, lắp ráp tới kho, cảng, cửa hàng hoặc ngược
lại.
Việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do đăng kiểm
viên của cơ sở đăng kiểm thực hiện và được cơ sở
đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
đ) Trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe
gắn máy;
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy
chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an.
Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng
Cơ sở đăng kiểm là tổ chức cung cấp dịch vụ công
thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được
tổ chức, hoạt động theo quy định của Chính phủ.
Cơ sở đăng kiểm chịu trách nhiệm về kết quả kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng;
từ chối kiểm định phương tiện vi phạm khi chủ
phương tiện chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và
người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được
quy định như sau:
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với
hành vi đưa phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường
bộ;
đ) Chấp hành quy định khác của pháp luật khi tham gia
giao thông đường bộ.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị
Xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải
hoạt động đúng tuyến, đúng lịch trình, thời gian
được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe đúng nơi quy
định.
Xe taxi đón, trả hành khách theo thỏa thuận giữa hành
khách và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ khi đón, trả hành khách.
Xe chở hàng phải hoạt động đúng tuyến, phạm vi và
thời gian quy định đối với từng loại xe.
Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng,
phế thải rời phải được che phủ kín, không để rơi
vãi trên đường phố và có thời gian hoạt động theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về hoạt động vận
tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện
vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ
cho người khuyết tật trong đô thị.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe ô tô vận chuyển hành khách
Việc vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân thủ
các quy định sau đây:
hướng dẫn sử dụng trang thiết bị an toàn trên xe;
có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe;
đ) Không chở quá số người, chở hành lý, hàng hóa
vượt quá khối lượng cho phép hoặc vi phạm quy định
khác của pháp luật;
Người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận
chuyển hành khách có trách nhiệm sau đây:
đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe;
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh
và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên
trẻ em trên xe;
có niên hạn sử dụng không quá 20 năm;
có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các
yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và
khoản 2 Điều 35 của Luật này;
có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh
và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên
trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải
bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô
để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo
đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong
suốt chuyến đi.
Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh
tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người
quản lý trên mỗi xe ô tô.
Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe;
không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học
trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe.
Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải
hành khách.
Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an
toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh;
hướng dẫn cho lái xe và người quản lý trẻ em mầm non,
học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình;
chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học
sinh của cơ sở giáo dục đó.
Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong
tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi
dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các
điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ
Việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận
chuyển hành khách, hàng hóa phải thực hiện các quy
định sau đây:
không chở quá số người, chở hành lý, hàng hoá vượt
quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn
của xe;
không cản trở tầm nhìn của người lái xe;
không được che khuất đèn, biển số xe;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế
thải không để rơi vãi xuống đường hoặc gây ra tiếng
ồn, bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên
đường;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về sử dụng xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa tại địa phương.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành
khách, hàng hóa
Xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách,
hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
niêm yết giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian, phạm vi
hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có
gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng
xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa
phương.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe
phải thực hiện các quy định sau đây:
không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc
vượt quá khổ giới hạn của xe;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế
thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống
đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá
trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của
hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối
thiểu 10 cm;
Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ
chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô
tô vận chuyển hàng hóa quá tải lưu hành trên đường
bộ.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển
động vật sống, thực phẩm tươi sống
Việc vận chuyển động vật sống phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
Việc vận chuyển thực phẩm tươi sống phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng
hoá nguy hiểm
Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc
vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả
năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải có giấy phép
vận chuyển;
trong trường hợp cần thiết, đơn vị vận chuyển hàng
hoá nguy hiểm phải bố trí người áp tải để bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Xe ô tô vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải dán biểu
trưng nhận diện hàng hóa nguy hiểm;
lắp đèn, tín hiệu cảnh báo.
Người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm phải được tập huấn về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm.
Cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có
trách nhiệm gửi thông báo ngay đến cơ quan Cảnh sát giao
thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua
để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh
xích lưu hành trên đường bộ
Xe quá khổ giới hạn bao gồm:
Xe quá tải trọng bao gồm:
Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích
được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong
các trường hợp sau đây:
phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp;
chở hàng siêu trường, siêu trọng khi các phương thức
vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt, đường thuỷ
nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc
phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với
phương thức vận tải khác;
500 kg từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm
nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng.
Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép xe quá
khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành
trên đường bộ được quy định như sau:
đ) Trường hợp cần thiết, phải có người, phương
tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện
tham gia giao thông đường bộ khác và thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy
định của Chính phủ;
Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy
phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe
bánh xích lưu hành trên đường bộ;
trường hợp vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
thì việc cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại
Điều 53 của Luật này;
cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý công
trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này thực hiện việc
chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường
công trình đường bộ.
Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích
chỉ được lưu hành trên đường bộ sau khi được cấp
giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải
trọng, xe bánh xích và đã thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều
này.
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe
quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành có trách nhiệm gửi
thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an
và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường,
đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ
chức tuần tra, kiểm soát, điều khiển giao thông, xử lý
vi phạm pháp luật đối với xe quá khổ giới hạn, xe
quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
điểm b khoản 3 Điều này;
quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ;
quy định lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải
trọng, xe bánh xích trên đường bộ;
quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành cho
xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể chia
nhỏ, tháo rời, khi vận chuyển trên đường bộ làm cho
phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện bị vượt quá
giới hạn cho phép tham gia giao thông đường bộ về kích
thước, khối lượng theo quy định của pháp luật.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải phù
hợp với loại hàng, kích thước, khối lượng của hàng
và phải có giấy phép lưu hành xe do cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cấp.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được phép
ghép, nối thành tổ hợp nhiều xe gồm xe ô tô đầu kéo,
xe ô tô kéo rơ moóc để kéo hoặc vừa kéo vừa đẩy
các rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng, rơ moóc kiểu mô
đun, bao gồm cả trường hợp ghép nối thông qua hàng
được chở.
Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy
với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo
hiệu kích thước của hàng;
trường hợp cần thiết, phải có người, phương tiện
hỗ trợ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52
của Luật này khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu
trọng trên đường bộ.
Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng có trách nhiệm gửi thông báo ngay cho
cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh
sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà
phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp
luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ
chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên
đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể
về hàng siêu trường, siêu trọng;
quy định việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
và việc cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng trên đường bộ.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với xe cứu hộ giao thông đường bộ
Xe cứu hộ giao thông đường bộ là xe ô tô chuyên dùng
có trang bị dụng cụ, thiết bị dùng để cứu hộ, hỗ
trợ di chuyển hoặc chuyên chở các phương tiện giao
thông đường bộ bị hư hỏng, bị sự cố.
Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải có dấu hiệu
nhận diện, niêm yết thông tin trên xe, gắn thiết bị
giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của
Luật này.
Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải tuân thủ quy
định của pháp luật về khối lượng hàng hóa chuyên
chở của xe cứu hộ và khối lượng của xe được cứu
hộ ghi trên Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng
ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao
thông tại Việt Nam;
xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào
Việt Nam du lịch
Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước
ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt
Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa
vào Việt Nam du lịch phải được cơ quan có thẩm quyền
cấp phép.
Cơ quan cấp phép cho xe ô tô của người nước ngoài
đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia
giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người
nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch thông báo ngay cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài đăng ký
tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông
tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước
ngoài đưa vào Việt Nam du lịch được quy định như sau:
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó;
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ
Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ
tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;
có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù
hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm
quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại
khoản 4 Điều này.
Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang
theo các giấy tờ sau đây:
Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định
của pháp luật;
có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng
phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển;
có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ.
Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe
máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:
đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này đã được tích hợp vào tài khoản định danh
điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực
hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.
Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải
hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng
điều khiển phương tiện;
đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô
tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên
xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái,
tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát
hạch viên bảo trợ tay lái.
Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
W;
W và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn
bộ theo thiết kế đến 3.
500 kg;
các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B
kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến
750 kg;
đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô
chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên
3.
500 kg đến 7.
500 kg;
các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe
hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết
kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
500 kg;
các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe
hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết
kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái
xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái
xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
xe ô tô chở người giường nằm;
các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái
xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết
kế đến 750 kg;
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1,
C, D1, D2;
xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
xe ô tô chở khách nối toa.
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho
người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động
có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì
được cấp giấy phép lái xe hạng B.
Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động
cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử
dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô
tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.
Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với
số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn
tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng
phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn
tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:
Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam bao gồm:
Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường
hợp sau đây:
Giấy phép lái xe quốc tế được quy định như sau:
có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải
phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép
lái xe quốc gia;
phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ của Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy
phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ
tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép
lái xe quốc tế;
đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục
cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng
quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
Điểm của giấy phép lái xe
Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý
việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ
sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất,
mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi
phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi
hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép
lái xe biết.
Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị
trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ
điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì
người có giấy phép lái xe không được điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép
lái xe đó.
Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ
hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia
kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7
Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông
tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục
hồi đủ 12 điểm.
Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng
được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe
trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có
thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này;
quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm,
phục hồi điểm giấy phép lái xe;
quy định lộ trình thực hiện Điều này.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường bộ
Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng được quy định như sau:
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép
lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù
hợp với từng loại phương tiện được phép điều
khiển.
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức
khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe,
người điều khiển xe máy chuyên dùng;
việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành
nghề lái xe ô tô;
xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái
xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân
đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Đào tạo lái xe
Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải
được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo
chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép
lái xe.
Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở
đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác
để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.
Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực
hiện đối với những đối tượng sau đây:
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;
Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy
phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có
đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng
giấy phép lái xe;
đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng
D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải
có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.
Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E,
DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng
hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều
kiện do Chính phủ quy định;
có giáo trình, giáo án;
thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và
chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái
xe khác quy định tại khoản 2 Điều này;
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để
cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái;
quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe;
quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng
nhận giáo viên dạy lái xe;
quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào
tạo lái xe.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức,
nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe
an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại
khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở
đào tạo lái xe mô tô;
đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho
lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định.
Sát hạch lái xe
Người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có
độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của
Luật này được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái
xe.
Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy
phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe.
Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại
các trung tâm sát hạch lái xe;
hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các
trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân tập lái đáp
ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ
thuật.
Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện.
Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ
sát hạch lái xe;
phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ;
phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin
và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá
trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.
Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện.
Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn,
được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách
nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục
kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy
phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe;
điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức,
nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe;
điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập
huấn, cấp thẻ sát hạch viên;
tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe
mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát
hạch lái xe cơ giới đường bộ;
đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội,
công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát
hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy
phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn
được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép
lái xe theo quy định của Luật này.
Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với
người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và
thu hồi giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái
xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy
định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp
lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng
cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy
định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3
Điều 89 của Luật này.
Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người
điều khiển xe máy chuyên dùng
Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ là giấy chứng nhận cấp cho người có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều
khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Người có nhu cầu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ được đăng
ký với cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào
tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu
chuẩn để được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ.
Cơ sở đào tạo lái xe ô tô, cơ sở đào tạo người
điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn được
thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ phải theo đúng hình thức, nội dung,
chương trình bồi dưỡng;
kiểm tra và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ cho người có kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức,
nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ;
việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ;
tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe
máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe
máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận
tải và vận tải nội bộ
Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ
trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần;
lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy
định có liên quan của Bộ luật Lao động.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận
tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải
và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các
quy định tại Điều này.
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ
Hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm:
Hình thức tuần tra, kiểm soát bao gồm:
Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần
tra, kiểm soát bao gồm:
tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
an ninh, trật tự trên tuyến giao thông đường bộ;
đ) Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;
tham gia phòng, chống khủng bố, biểu tình gây rối, dịch
bệnh, thiên tai, hỏa hoạn;
tham gia cứu nạn, cứu hộ;
Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần
tra, kiểm soát bao gồm:
điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ;
các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường
bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn
đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại
Điều 68 và Điều 69 của Luật này;
đ) Quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân
dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần
tra, kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và
điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này;
quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
của Cảnh sát giao thông.
Xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự và
người điều khiển xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên
dùng quân sự tham gia giao thông đường bộ phải chấp
hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và yêu
cầu kiểm tra về điều lệnh nội vụ, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân
sự, kiểm tra xe quân sự.
Hoạt động kiểm tra điều lệnh nội vụ và việc chấp
hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự,
kiểm tra xe quân sự trên đường bộ thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ
để kiểm tra, kiểm soát
Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao
thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát khi có một
trong các căn cứ sau đây:
Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ
xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác;
Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm
soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm
soát mới phát hiện được;
Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm;
phòng, chống thiên tai;
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
phòng, chống dịch bệnh;
Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi
phạm pháp luật khác.
Biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ
Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị;
công trình, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới.
Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ.
Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình,
thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát
tải trọng xe.
Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp
của người thực thi công vụ.
Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác, phản ánh, kiến
nghị, đề nghị, dữ liệu thu thập được từ phương
tiện, thiết bị kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định của Chính phủ.
Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong
trường hợp cấp bách
Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chỉ huy,
điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn
giao thông đường bộ, trong trường hợp cấp bách để
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã
hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, người chỉ huy
trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường
được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự
và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện,
thiết bị đó.
Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại
hiện trường huy động người, phương tiện, thiết bị
dân sự có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp
cấp bách chấm dứt.
Trường hợp người, phương tiện, thiết bị dân sự
được huy động làm nhiệm vụ bị thiệt hại thì
được hưởng chế độ, chính sách, đền bù;
đơn vị có người huy động có trách nhiệm giải quyết
việc đền bù theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động có trách
nhiệm chấp hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát
giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại khoản 1
Điều này, người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao
thông tại hiện trường đề nghị tổ chức, cá nhân
nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường
bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn
đến tai nạn giao thông đường bộ
Khi phát hiện phương tiện giao thông đường bộ vi phạm
quy định dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn
tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông
đường bộ nhưng người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ, chủ phương tiện giao thông
đường bộ không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc
có mặt nhưng không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát giao
thông thì Cảnh sát giao thông thực hiện việc di chuyển
phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ trên.
Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thì Cảnh
sát giao thông được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện
việc di chuyển phương tiện đó.
Khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường bộ
có hành vi cản trở, chống đối việc di chuyển phương
tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ thì Cảnh sát
giao thông thực hiện các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều 73 của Luật này, nếu người đó vẫn tiếp tục
cản trở, chống đối thì Cảnh sát giao thông được
cưỡng chế thi hành.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường bộ
vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di
chuyển phương tiện đó.
Trong quá trình thực hiện việc di chuyển phương tiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cảnh sát giao
thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện việc di
chuyển phương tiện phải có trách nhiệm bảo đảm an
toàn cho phương tiện được di chuyển.
Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí, công
cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát
Lực lượng Cảnh sát giao thông được trang bị vũ khí,
công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ;
phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ
chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
Lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp
với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát
được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Các lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này được
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông
minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
sử dụng thiết bị lưu trữ dữ liệu do tổ chức, cá
nhân cung cấp để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình
trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phát hiện vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ và các vi phạm pháp luật khác theo quy định của
pháp luật.
Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị được quản lý theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị
thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông
đường bộ được quản lý theo quy định của Luật này,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ;
hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải
trọng xe cơ giới
Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ được quy định như sau:
phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;
bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và
tổ chức;
được sử dụng để xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật
khác và phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe dùng
để ghi, lưu trữ, truyền phát thông tin, dữ liệu về
hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ
và hình ảnh của người lái xe, phục vụ công tác bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về
vận tải đường bộ;
do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, sử dụng;
được kết nối, chia sẻ với cơ quan quản lý đường
bộ và các cơ quan liên quan.
Hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải
trọng xe cơ giới được trang bị cho lực lượng Cảnh
sát giao thông để phục vụ kiểm tra, phát hiện và xử
lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tải
trọng xe trên đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe;
quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh
hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;
quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống
quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và
thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành,
sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
Quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ có quyền sau đây:
nội dung và kết quả kiểm tra, kiểm soát;
hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;
đ) Báo tin, tố giác, phản ánh những trường hợp vi
phạm pháp luật.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ có trách nhiệm sau đây:
Ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra,
kiểm soát, cản trở, chống người thi hành công vụ
Khi người tham gia giao thông đường bộ không chấp hành
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản trở, chống
người thi hành công vụ thì người thi hành công vụ
thực hiện các biện pháp sau đây:
quyền và trách nhiệm của người vi phạm;
thuyết phục, yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm,
chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát;
Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh
dừng phương tiện và bỏ chạy thì người thi hành công
vụ được thực hiện quyền truy đuổi để ngăn chặn
và xử lý hành vi vi phạm.
CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
Chỉ huy giao thông đường bộ là tổng hợp các hoạt
động thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên
quan để đưa ra các giải pháp điều hành hoạt động
giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt,
được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ
huy giao thông;
trung tâm chỉ huy giao thông;
thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ.
Điều khiển giao thông đường bộ là hoạt động trực
tiếp hướng dẫn giao thông đường bộ bảo đảm trật
tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua
người điều khiển giao thông;
thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;
quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao
thông, các báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông
minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Trung tâm chỉ huy giao thông
Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ
sở dữ liệu do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý,
vận hành, khai thác.
Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu
trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự,
an toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội
phạm và các vi phạm pháp luật khác trên đường bộ;
cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham
gia giao thông đường bộ;
phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ
trật tự, an toàn, thông suốt.
Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm:
trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao
thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ
liệu sau đây:
đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ;
thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông,
tuần tra, kiểm soát và điều tra giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ tại hiện trường;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về trung tâm chỉ huy giao thông;
quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động của trung
tâm chỉ huy giao thông.
Giải quyết tình huống đột xuất gây mất trật tự, an
toàn giao thông trên đường bộ
Tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao
thông trên đường bộ bao gồm:
ùn tắc giao thông;
tai nạn giao thông đường bộ;
hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
thiên tai, cháy, nổ gây mất an toàn giao thông đường bộ;
tình huống phức tạp về an ninh, trật tự trên đường bộ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống quy
định tại khoản 1 Điều này kịp thời báo cho cơ quan
Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ;
trường hợp phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ
phải báo ngay cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1
Điều 81 của Luật này;
trường hợp tình huống đột xuất có thể gây mất an
toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải thực hiện biện pháp cảnh báo an toàn ngay cho
người tham gia giao thông đường bộ biết.
Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin về tình huống quy định tại
khoản 1 Điều này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
có trách nhiệm sau đây:
đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối
với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa
hè vào mục đích khác
Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông;
vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ.
Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng
đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt
động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng
đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền
cho phép;
cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng
đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do
cơ quan có thẩm quyền cho phép;
chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông;
không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết
thúc việc sử dụng.
Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:
trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt
động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
phương án sử dụng cho phù hợp.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông
Khi xảy ra tình huống đột xuất ùn tắc giao thông, Cảnh
sát giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này.
Khi xuất hiện ùn tắc giao thông, phải tiến hành các
biện pháp sau đây:
xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ;
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phòng
ngừa ùn tắc giao thông;
có biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
Kiến nghị về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
đối với công trình đường bộ
Khi tiếp nhận thông tin về nguy cơ hư hỏng kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1
Điều 76 của Luật này hoặc trực tiếp phát hiện nguy
cơ mất an toàn đối với công trình đường bộ, các
bất hợp lý về tổ chức giao thông, cơ quan Cảnh sát
giao thông có trách nhiệm sau đây:
Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng
đường bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường
bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện
trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người
liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách
nhiệm sau đây:
Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông
đường bộ có trách nhiệm sau đây:
đ) Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Người được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ
tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp
cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác
nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn
nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất
dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường
bộ.
Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện
trường và che đậy thi thể.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao
thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương
đi cấp cứu.
Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy
định tại khoản này.
Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông
đường bộ
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao
thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần
nhất.
Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao
thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến
hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại
khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác
để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo
quy định của pháp luật.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người
bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách
nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất;
thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc
các chất kích thích khác trong máu của người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều
kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và
chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét
nghiệm.
Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo
vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ
quan Công an có thẩm quyền để giải quyết.
Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện,
tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi
nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường
bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường
phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao
thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công
cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường
để cứu nạn, cứu hộ.
Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn
giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng,
phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông đường
bộ trong trường hợp cần thiết.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công
người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại
hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn
nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông
đường bộ;
hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông
đường bộ trong mọi trường hợp.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện
bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần
thiết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông
đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không
có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất
có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn
giao thông đường bộ đồng ý cho chôn cất.
Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến
phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy
hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải quyết vụ việc phải
thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa
chất độc hại, vật liệu cháy, nổ;
phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ;
tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện
đi vào khu vực tai nạn.
Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ được quy định như sau:
đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan
đến người và phương tiện của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy
định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu
tội phạm, việc điều tra, giải quyết thực hiện theo
quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về
tố tụng hình sự.
Đối với tai nạn giao thông đường bộ chưa xác định
có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết
tai nạn giao thông đường bộ bao gồm:
thu thập thông tin, dữ liệu;
xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do
tai nạn giao thông đường bộ gây ra;
đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn;
kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người
điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường
bộ;
kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các loại
giấy tờ khác có liên quan;
dựng lại hiện trường;
Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải xác
định diễn biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi
và điều kiện liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao
thông đường bộ;
đề xuất xử lý vụ tai nạn giao thông đường bộ;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát
hiện sơ hở, thiếu sót nhằm bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát
giao thông.
Thống kê tai nạn giao thông đường bộ
Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được
thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời;
kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông
đường bộ phục vụ nghiên cứu, đề ra các giải pháp
phòng ngừa tai nạn giao thông đường bộ.
Cơ quan Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp thống kê
tai nạn giao thông đường bộ.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp thông tin thống kê
người bị tai nạn giao thông đường bộ vào khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho cơ quan
Cảnh sát giao thông.
Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn giao thông
đường bộ phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả
điều tra, giải quyết cho cơ quan Cảnh sát giao thông có
thẩm quyền để phục vụ thống kê, tổng hợp về tai
nạn giao thông đường bộ, xây dựng Cơ sở dữ liệu
về tai nạn giao thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường
bộ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được
hình thành ở trung ương để huy động nguồn lực xã
hội hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông
đường bộ.
Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường
bộ được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây:
Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường
bộ được chi cho các hoạt động sau đây:
tổ chức, cá nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị
tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu;
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại
tai nạn giao thông đường bộ:
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này;
quy định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ giảm
thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.
Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ.
Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông chính quy, tinh
nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới
và nhiệm vụ quản lý khác theo quy định của Luật này;
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an
toàn cho trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật
này.
Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phương
tiện giao thông đường bộ và người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc phạm vi
quản lý.
Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện
sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ
cồn nội sinh trong máu.
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn
máy, xe đạp máy.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an
thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 của Luật
này.
Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm
đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 89 của Luật này.
Quy định chuyển tiếp
Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời
hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại
theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như
sau:
W đến dưới 14 k
W;
W trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe
hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;
000 kg;
đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho
người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều
khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ
(không kể chỗ của người lái xe);
xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự
động có trọng tải dưới 3.
500 kg;
xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.
500 kg;
xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.
500 kg;
500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép
lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g
khoản này;
giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy
định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo
kéo sơ mi rơ moóc;
giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển
các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy
định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô
tô chở khách nối toa.
Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu
đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:
W;
000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy
chuyên dùng;
đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi,
cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện
hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự
động;
500 kg;
500 kg;
500 kg;
500 kg;
500 kg;
500 kg;
500 kg;
500 kg.
Người học lái xe đã được đào tạo lái xe trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được
đào tạo lái xe tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành
chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì được
sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái
xe đổi, cấp lại quy định tại khoản 3 Điều này.
Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên dùng cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá
trị sử dụng.
Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường được cấp trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến hết thời
hạn ghi trên giấy chứng nhận đó.
Việc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành đã được cấp văn bản
xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục
thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội
về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;
trường hợp chưa được cấp xác nhận biển số xe ô tô
trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết
số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá
biển số xe ô tô và quy định tại điểm d khoản 1
Điều 38 của Luật này.
/.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27
tháng 6 năm 2024.
E-pas:
60179
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn