Tiêu đề: LUẬT ĐƯỜNG BỘ 2024
Số văn bản: 35/2024/QH15
Cơ quan ban hành: QUỐC HỘI
Ngày hiệu lực: 01/01/2025
Trạng thái: Còn hiệu lực
QUỐC HỘI
-------
---------------
Luật số:
35/2024/QH15
LUẬT
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đường bộ.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động đường bộ và quản
lý nhà nước về hoạt động đường bộ.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Hoạt động đường bộ bao gồm:
hoạt động về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý,
sử dụng, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ;
vận tải đường bộ.
Đường bộ bao gồm:
đường, cầu đường bộ, cống đường bộ, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ,
đường cứu nạn và các công trình phụ trợ gắn liền
với đường bộ.
Công trình đường bộ bao gồm:
đường bộ;
công trình phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai
thác đường bộ;
công trình thuộc hệ thống quản lý giao thông thông minh;
nhà hạt quản lý đường bộ;
kho chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng trong lĩnh vực
đường bộ;
công trình kiểm soát tải trọng xe;
trạm thu phí và các công trình khác của đường bộ.
Kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
công trình đường bộ;
bến xe;
bãi đỗ xe;
trạm dừng nghỉ;
điểm dừng xe, đỗ xe;
đất của đường bộ;
hành lang an toàn đường bộ và các công trình phụ trợ
phục vụ cho hoạt động đường bộ.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên
đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất
để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra hai bên để bảo
đảm an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tầm nhìn
xe chạy và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.
Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thuộc Bộ Giao
thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
đường bộ;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người quản lý, sử dụng đường bộ là chủ sở hữu
trực tiếp quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công
trình đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân được giao
quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình
đường bộ.
Nguyên tắc hoạt động đường bộ
Bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, kết nối đồng
bộ, hiệu quả, thân thiện với môi trường, phục vụ
nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại thuận tiện của
người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, phòng,
chống thiên tai, hội nhập quốc tế.
Phát triển đường bộ theo quy hoạch;
sử dụng hiệu quả các nguồn lực;
kết nối phương thức vận tải đường bộ với các
phương thức vận tải khác;
tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến,
bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.
Thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp
trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành và chính quyền
địa phương các cấp.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đường
bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý
nghiêm minh, đúng pháp luật.
Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ
Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
kết nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương
thức vận tải khác với vận tải đường bộ;
kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, hải đảo, biên giới;
kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo
đảm an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương;
kết cấu hạ tầng đường bộ tại các đô thị để
giảm ùn tắc giao thông;
các tuyến đường tuần tra biên giới, đường ven biển
để phục vụ mục tiêu kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển hợp lý các loại hình kinh doanh vận tải;
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại
hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
phát triển giao thông thông minh;
ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt và các phương tiện vận tải khác.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết
cấu hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải
đường bộ;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến,
vật liệu bền vững, thân thiện với môi trường và
đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.
Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu
hạ tầng đường bộ
Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy
định như sau:
xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế
chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa
phương, từng vùng;
xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên
tuyến đường bộ;
xác định các điểm giao cắt chính;
phương án kết nối đường bộ với các phương thức
vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh
tế, khu công nghiệp;
xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư,
lộ trình thực hiện quy hoạch;
giải pháp thực hiện quy hoạch;
Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là 10
năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát
theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
và được công bố công khai.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung về
phát triển đường bộ trong phương án phát triển mạng
lưới giao thông trong quy hoạch theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Nội dung về phát triển đường bộ đô thị được xác
định trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Quy hoạch quy định tại Điều này phải bảo đảm các
quy định sau đây:
Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.
Cơ sở dữ liệu đường bộ
Cơ sở dữ liệu đường bộ được thiết kế, xây
dựng, vận hành theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia
số, bao gồm:
đ) Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô
tô, trừ cơ sở dữ liệu về hành trình của phương
tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và
cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển
phương tiện của người lái xe theo quy định của pháp
luật.
Cơ sở dữ liệu đường bộ được kết nối, chia sẻ
với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này;
quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong
cơ sở dữ liệu đường bộ.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Phá hoại kết cấu hạ tầng đường bộ;
khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ trái
quy định của pháp luật.
Đấu nối trái phép vào đường chính, đường nhánh;
tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công
trình đường bộ.
Lấn, chiếm, sử dụng, xây dựng trái phép trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Lắp đặt, tháo dỡ, di chuyển, điều chỉnh, che khuất
báo hiệu đường bộ trái quy định của pháp luật;
gắn, treo, lắp vào báo hiệu đường bộ nội dung không
liên quan tới ý nghĩa, mục đích của báo hiệu đường
bộ hoặc làm sai lệch báo hiệu đường bộ.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có
gắn động cơ mà không có giấy phép kinh doanh vận tải
theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh không đúng
giấy phép.
Lập điểm đón, trả khách, bốc dỡ hàng hóa trái quy
định của pháp luật.
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1.
PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN, SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Phân loại đường bộ theo cấp quản lý
Đường bộ theo cấp quản lý bao gồm:
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã,
đường thôn, đường đô thị, đường chuyên dùng và
được xác định như sau:
đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
vùng, khu vực;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của xã;
đ) Đường thôn là đường trong khu vực thôn, đường
trục nối thôn với khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh khác trên địa bàn
thôn;
đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ,
ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
Đường địa phương bao gồm:
đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường
xã, đường thôn.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý quốc
lộ, trừ quốc lộ quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này và đường gom, đường bên quy định tại điểm c
khoản 4 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý các
loại đường sau đây:
quốc lộ khi được phân cấp;
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch
mạng lưới đường bộ;
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không còn trong quy hoạch
mạng lưới đường bộ, trừ trường hợp quốc lộ có
yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được Thủ tướng Chính
phủ giao trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh,
khả năng bố trí nguồn lực của địa phương;
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được điều chuyển
tài sản về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường
chuyên dùng có trách nhiệm quản lý đường chuyên dùng
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ
Đường chính là đường phục vụ giao thông chủ yếu
trong khu vực, kết nối giao thông các khu vực, vùng.
Đường nhánh là đường nối vào đường chính, có chức
năng kết nối giao thông các khu vực hai bên đường
chính;
kết nối giao thông từ đường gom vào đường chính
thông qua nút giao.
Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao
thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh
tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác
vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu
nối vào đường chính.
Đường gom có thể là đường bên theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
Đường bên là đường được xây dựng bên cạnh các
đoạn đường chính để ngăn cách giao thông khu vực hai
bên đường với đường chính.
Đường bên được tách khỏi đường chính hoặc ngăn
cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo
vệ, rào chắn.
Đường dành cho giao thông công cộng là đường phục vụ
cho tất cả mọi người, phương tiện giao thông đường
bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Đường nội bộ là đường trong phạm vi khu chung cư, đô
thị, công nghiệp, kinh tế, thương mại - dịch vụ, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và chỉ phục vụ các
đối tượng được phép vào, ra bên trong phạm vi các khu
vực quy định tại khoản này.
Đường dành riêng cho người đi bộ, người đi xe đạp
và các đường khác.
Cấp kỹ thuật của đường bộ
Cấp kỹ thuật của đường bộ phải được xác định
trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ.
Việc thiết kế, thi công xây dựng đường bộ phải
thực hiện đúng quy định về cấp kỹ thuật tuyến
đường trong dự án đầu tư xây dựng đường bộ
được duyệt;
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về cấp kỹ
thuật của đường bộ.
Cấp kỹ thuật của đường bộ được quy định trong
các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ, bao
gồm:
Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại các điểm
a, b và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công
bố.
Cấp kỹ thuật của đường bộ quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và tiêu
chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công bố.
Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ
Việc đặt tên, số hiệu đường bộ được quy định như sau:
di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa;
tên địa danh hoặc tên theo tập quán.
Số hiệu đường bộ được đặt theo số tự nhiên
hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết.
Trường hợp đường đô thị trùng với đường khác thì
sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của
đường khác;
Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc
tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường bộ trong
nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.
Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến đường bộ đi trùng
nhau thì sử dụng tên, số hiệu đường bộ thuộc cấp
quản lý cao hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Không bắt buộc đặt tên, số hiệu đường bộ đối
với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường
chuyên dùng;
không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong
trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có
thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2.
ĐẤT DÀNH CHO KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ, BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ
Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải
phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch
khác có liên quan.
Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ trong
đô thị là một bộ phận của đất dành cho giao thông so
với đất xây dựng đô thị.
Tỷ lệ đất dành cho giao thông trên đất xây dựng đô
thị đạt từ 11% đến 26%, phù hợp với tiêu chuẩn về
trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc
cảnh quan khu vực nội thành, nội thị của từng loại
đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đô thị có yếu tố đặc thù theo quy định của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thì tỷ lệ đất dành cho giao
thông so với đất xây dựng đô thị tối thiểu đạt 50%
tỷ lệ đất quy định tại khoản 3 Điều này.
Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ
Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
bãi đỗ xe;
điểm dừng xe, đỗ xe;
trạm dừng nghỉ;
các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ;
Việc quản lý, sử dụng đất dành cho kết cấu hạ
tầng đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp
luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch, pháp luật
về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Trường hợp do vị trí tự nhiên mà việc thoát nước
từ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ
buộc phải qua bất động sản khác thì chủ sở hữu
bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua phải
dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản
trở hoặc ngăn chặn hệ thống thoát nước.
Người quản lý, sử dụng đường bộ phải hạn chế
đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát
nước;
nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường
bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của
đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép
trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên
ngoài;
đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất
để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép
ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố,
trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị
được xác định theo nguyên tắc sau đây:
Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục
công trình của đường đô thị nằm liền kề với công
trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo
trì là ranh giới của các công trình.
Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất
để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo
đường có cấp kỹ thuật cao hơn;
đối với các đường liền kề nhau, phần đất để
bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép
của đường ngoài cùng trở ra.
Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường
bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt
thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì
đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao
thông và an toàn công trình đường sắt.
Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường
bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử
dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công
trình đê điều.
Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường
bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì
đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và
an toàn công trình thủy lợi;
nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng
đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình
thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an
toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an
toàn giao thông.
Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến
phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè,
tường chắn được xác định như sau:
phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ
được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và
mố, trụ cầu phao;
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Hành lang an toàn đường bộ
Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ được xác
định theo nguyên tắc sau đây:
trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ
thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu
chuẩn thiết kế đường để xác định cấp kỹ thuật
tương ứng làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an
toàn đường bộ;
đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, xác định từ
mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong
phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ,
xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ
trở ra nhưng không lớn hơn chiều rộng hành lang an toàn
đường bộ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này;
Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn
với các công trình khác thì được phân định theo nguyên
tắc sau đây:
Việc quản lý, sử dụng hành lang an toàn đường sắt
không được làm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình đường bộ và an toàn giao thông;
trường hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành
lang bảo vệ đê thì tính theo hành lang an toàn đường
bộ;
các đường liền kề nhau thì xác định hành lang an toàn
đường bộ theo đường ngoài cùng.
Việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an
toàn đường bộ được quy định như sau:
bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý,
sử dụng đường bộ;
điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn
đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác
và bảo trì công trình đường bộ;
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước
thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật này, quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải
bảo đảm các quy định sau đây:
Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước
thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử
dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các
quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an
toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2
Điều này và các quy định sau đây:
gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;
Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn
với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công
trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định
của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi, Luật Đường
sắt, Luật Đất đai, Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn
đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là
đường bên.
Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài
hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong
hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương
thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của
đường.
Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng
cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các
trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải
cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được
quy định như sau:
Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác
định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ
ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong
vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ
công trình theo thiết kế;
phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là
khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành,
khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị
của hầm đường bộ.
Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông
tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn
5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông
tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất
trên mặt đường.
Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ
phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và
điểm a khoản 2 Điều này.
Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải
điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được
quy định như sau:
Trường hợp đường dây thông tin, viễn thông, đường
dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu dây
treo, ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 2, 4
và 5 Điều này còn phải bảo đảm an toàn cho hệ thống
dây treo và trụ tháp của cầu.
Giới hạn khoảng cách an toàn trên không đối với trạm
thu phí và các hạng mục công trình đường bộ khác
được tính từ điểm cao nhất của công trình trở lên
theo phương thẳng đứng là 02 mét;
đối với đường dây tải điện, dây dẫn điện còn
phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo quy
định của pháp luật về điện lực.
Khi tiến hành xây dựng, khai thác, bảo trì công trình
ngầm bên dưới công trình đường bộ phải bảo đảm
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho
công trình đường bộ, công trình liền kề.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 5 Điều này.
Xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ
động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ
Biển quảng cáo gồm bảng quảng cáo, băng rôn, biển
hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo theo quy định
của pháp luật về quảng cáo.
Biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt tại các vị
trí sau đây:
Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
phải được thiết kế, thẩm định và xây dựng theo quy
định của Luật này, quy định của pháp luật về xây
dựng, pháp luật về quảng cáo.
Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo quy định tại
khoản 1 Điều này phải được cơ quan quản lý đường
bộ chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô, kích
thước biển quảng cáo, phương án thi công để bảo
đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ
và công trình liền kề khác.
Tổ chức, cá nhân xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo
có trách nhiệm sau đây:
Việc xây dựng, lắp đặt biển thông tin cổ động,
tuyên truyền chính trị phải đáp ứng yêu cầu quy định
tại khoản 2, khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4 Điều
này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ,
không được xây dựng công trình khác, trừ trường hợp
sau đây:
đ) Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;
Công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi xây dựng,
lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông đường
bộ, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
và không ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu
hạ tầng đường bộ.
Việc xây dựng, lắp đặt công trình quy định tại
khoản 1 Điều này trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng đường bộ phải được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, trừ công
trình đê điều và trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này.
Đường dây tải điện, dây dẫn điện, đường dây
thông tin, viễn thông xây dựng bên trên đường bộ không
cần có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền khi đáp ứng các quy định sau
đây:
Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi
bảo vệ đường chuyên dùng phải được sự đồng ý
của người quản lý, sử dụng đường bộ đối với
đường chuyên dùng.
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ công trình đê
điều, công trình quốc phòng, an ninh phải hoàn trả công
trình đường bộ bị ảnh hưởng, bố trí kinh phí và
tổ chức di dời công trình trong các trường hợp sau
đây:
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với
đường bộ là công trình được xây dựng để bố trí,
lắp đặt đường dây thông tin, viễn thông, đường dây
tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng;
đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng.
Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ;
bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi trường;
Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
với đường bộ được thực hiện đối với các
trường hợp sau đây:
Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải
bảo đảm các quy định sau đây:
không cản trở công tác bảo trì công trình đường bộ;
thực hiện biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho công
trình đường bộ, an toàn phòng, chống cháy, nổ;
tổ chức giao thông và các trường hợp cần thiết khác;
đ) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d khoản này,
trừ trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
có trách nhiệm đóng góp chi phí để thực hiện vận
hành, khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung với đường bộ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
Bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ là giới
hạn trên mặt đất, trên mặt nước, trên không và phần
dưới mặt đất, dưới mặt nước của kết cấu hạ
tầng đường bộ.
Trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy
định như sau:
phối hợp với người quản lý, sử dụng đường bộ
để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ;
công bố công khai mốc lộ giới sử dụng đất trong hành
lang an toàn đường bộ;
kịp thời xử lý trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ, đất của đường
bộ;
trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng, nguy cơ
gây ra sự cố công trình, nguy cơ mất an toàn giao thông
đường bộ thì phải xử lý, sửa chữa, khắc phục kịp
thời;
công khai về mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 của Luật
này, báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
hành lang an toàn đường bộ bị lấn, chiếm, sử dụng
trái phép để xử lý;
thực hiện các công việc khác về quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật này,
Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Tổ chức, cá nhân phát hiện công trình đường bộ bị
hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn đường bộ
bị lấn chiếm phải kịp thời thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan
công an nơi gần nhất để xử lý;
trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho
người tham gia giao thông đường bộ biết.
Khi nhận được tin báo, cơ quan có trách nhiệm phải nhanh
chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3.
CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ GẮN LIỀN VỚI ĐƯỜNG BỘ;
PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ PHỤC VỤ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH,
KHAI THÁC ĐƯỜNG BỘ VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ;
phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác đường bộ
Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ bao gồm:
đ) Cọc mốc giải phóng mặt bằng;
hệ thống thu thập xử lý và lưu giữ dữ liệu kết
cấu hạ tầng đường bộ;
hệ thống theo dõi tình trạng kỹ thuật và quan trắc
đường, cầu đường bộ và công trình phụ trợ khác.
Phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác công trình đường bộ bao gồm:
phương tiện, thiết bị phục vụ cứu nạn, cứu hộ giao
thông đường bộ;
Đường bộ đang khai thác phải được điều chỉnh, bổ
sung công trình phụ trợ, phương tiện, thiết bị quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để việc quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ
bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, an toàn công
trình.
Lắp đặt báo hiệu đường bộ
Báo hiệu đường bộ được lắp đặt bao gồm:
biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh,
biển chỉ dẫn, biển phụ;
đ) Tường bảo vệ và rào chắn;
Nguyên tắc lắp đặt đèn tín hiệu giao thông được quy
định như sau:
đèn đỏ ở trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;
đèn đỏ ở phía bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn
xanh ở phía bên phải theo chiều đi;
Nguyên tắc lắp đặt biển báo hiệu đường bộ được
quy định như sau:
Trong một số trường hợp cụ thể có thể đặt bổ sung
biển báo ở phía bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn,
báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ;
Nguyên tắc bố trí vạch kẻ đường được quy định như sau:
Nguyên tắc lắp, đặt cọc tiêu, tường bảo vệ, đinh
phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, rào chắn,
mốc lộ giới được quy định như sau:
000 mét, trường hợp đặc biệt, khoảng cách giữa hai
cột liền kề có chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1.
000 mét.
Cột Km được sử dụng trong quản lý, vận hành, khai
thác, xây dựng, cải tạo, bảo trì đường bộ và xác
định vị trí sự cố công trình, ùn tắc giao thông, tai
nạn giao thông đường bộ;
giúp người tham gia giao thông đường bộ xác định
khoảng cách các đoạn đường;
đ) Cọc H được lắp đặt trong phạm vi giữa hai cột Km
liền kề và bảo đảm khoảng cách giữa 02 cọc liền
kề là 100 mét;
Việc lắp đặt thiết bị báo hiệu đường bộ bằng âm
thanh thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Việc lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo
hiệu đường bộ thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên
quan.
Trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung, thay thế
báo hiệu đường bộ được quy định như sau:
rà soát, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu
đường bộ theo quy định của Luật này, quy định của
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ
trong phạm vi
Công trình an toàn giao thông đường bộ
Công trình an toàn giao thông đường bộ được xây dựng,
lắp đặt, bố trí để bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm:
Đường cứu nạn được xây dựng tại các đoạn
đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc
có thể rời khỏi đường chính đi vào, giảm tốc độ
và bảo đảm dừng lại;
Hầm cứu nạn gắn liền với hầm đường bộ, phục vụ
việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy
ra sự cố hoặc sử dụng trong công tác bảo trì hầm
đường bộ.
Không sử dụng hầm cứu nạn phục vụ mục đích lưu
thông của các phương tiện giao thông;
Tường bảo vệ, rào chắn, hàng rào hộ lan được bố
trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các
phương tiện tham gia giao thông đường bộ lao ra khỏi
phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát
được phương tiện.
Trường hợp không đồng thời bố trí cọc tiêu thì trên
tường bảo vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn tiêu
phản quang hoặc sơn phản quang để cảnh báo cho người
tham gia giao thông đường bộ về vị trí nguy hiểm và
chỉ dẫn người tham gia giao thông đường bộ đi đúng
theo hướng của phần đường xe chạy;
Công trình chống chói được bố trí trên dải phân cách
giữa, có tác dụng giảm bớt tác động, giảm bớt ánh
sáng đèn của phương tiện lưu thông ngược chiều tới
mắt người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ;
Gương cầu lồi được lắp đặt tại lưng đường cong
bán kính nhỏ, các vị trí giao cắt có tầm nhìn hạn
chế hoặc bị che khuất, giúp người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ có thể quan sát
được từ xa phương tiện lưu thông ngược chiều để
điều chỉnh tốc độ cho phù hợp;
Hệ thống chiếu sáng được xây dựng để chiếu sáng
bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao
thông;
thời gian thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình
vận hành, khai thác của công trình hầm;
Dải phân cách được lắp đặt để phân chia phần
đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để
phân chia phần đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ
hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên cùng một chiều
đường;
Tường chống ồn được xây dựng tại các vị trí cần
thiết để giảm tiếng ồn do phương tiện giao thông
đường bộ gây ra;
Gờ, gồ giảm tốc được lắp đặt ở các vị trí cần
cảnh báo hoặc bắt buộc người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ giảm tốc độ để
bảo đảm an toàn giao thông;
Công trình khác phục vụ an toàn giao thông đường bộ.
Tổ chức giao thông
Tổ chức giao thông được thực hiện từ giai đoạn quy
hoạch, đầu tư, xây dựng đến giai đoạn quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường bộ nhằm bảo đảm giao thông thông suốt, an
toàn, hiệu quả.
Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn
thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng, bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
chiều đi, tốc độ các phương tiện cơ giới tham gia giao
thông đường bộ;
quy định về tránh, vượt xe trên đường, các điểm
được phép dừng xe, đỗ xe trên đường, vị trí đón,
trả khách;
đ) Quy định thời gian cho phép tham gia giao thông;
thời gian cho phép đi theo các hướng của đèn tín hiệu
giao thông;
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình
đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều
chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ, công
trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và
tuyến đường thuộc phạm vi quản lý;
thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
được phê duyệt.
Việc theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến
đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục
tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ được thực hiện trong quá
trình vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì đường
bộ.
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm tổ chức giao thông trên các tuyến đường
bộ thuộc phạm vi quản lý.
Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường
chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên
đường chuyên dùng;
trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông
công cộng thì phải tổ chức giao thông theo quy định
của Điều này.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách
giữa các xe
Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận
tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật
của đường bộ.
Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định
trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an
toàn.
Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:
Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử
dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối
thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường
bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường;
bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương
tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai
thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương
tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
Đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác phải bố
trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng cách
giữa các xe;
đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện
trạng của công trình đường bộ và tình hình giao thông
thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản lý
đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo
hiệu đường bộ để bảo đảm khả năng thông hành và
an toàn giao thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai
thác của đường bộ để bảo đảm khai thác an toàn và
tuổi thọ công trình đường bộ.
Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích
thước giới hạn về chiều rộng, chiều cao của đường
bộ để các xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe đi qua
được an toàn và được xác định theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật của đường bộ.
Trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ được quy định như sau:
Đối với các tuyến đường đi chung với đê, tải
trọng khai thác của tuyến đường không lớn hơn tải
trọng cho phép của phương tiện tham gia giao thông đường
bộ được phép đi trên đê.
Mục 4.
ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO
TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng
đường bộ
Đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng
đường bộ là việc đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp,
mở rộng, cải tạo công trình đường bộ và các công
trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ.
Việc đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ
tầng đường bộ phải phù hợp với quy định của Luật
này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng, pháp
luật về ngân sách nhà nước, và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Bộ Giao thông vận tải đầu tư tuyến, đoạn tuyến
quốc lộ và các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư các loại đường bộ
và các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc đầu tư, xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ
tầng đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
có giải pháp thiết kế, xây dựng công trình để phục
vụ người khuyết tật, người già và các đối tượng
khác tham gia giao thông thuận lợi, an toàn;
bảo đảm không gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hồ,
không gây cản trở dòng chảy;
hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy
cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của
công trình trước thiên tai, biến đổi khí hậu.
Đường bên được xây dựng khi đầu tư xây dựng
đường cao tốc, đường cấp I, cấp II đi qua khu đô
thị, khu vực tập trung đông dân cư và các trường hợp
cần thiết khác.
Tuyến đường có hoạt động vận tải hành khách bằng
xe ô tô, trừ đường cao tốc, phải xây dựng điểm
dừng xe để đón, trả khách.
Tại đoạn đường có trường học xây dựng mới, chủ
đầu tư trường học phải phối hợp với cơ quan quản
lý đường bộ để xây dựng điểm dừng xe, đỗ xe phù
hợp với tổ chức giao thông của tuyến đường.
Việc nâng cấp, mở rộng, cải tạo công trình đường
bộ, công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường
bộ đang khai thác theo phương thức đối tác công tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư và Điều 48 của
Luật này.
Công trình đường bộ đang khai thác chưa bảo đảm cấp
kỹ thuật, quá thời hạn khai thác, không đáp ứng lưu
lượng vận tải phải từng bước đầu tư, xây dựng,
nâng cấp, cải tạo để bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
theo tiêu chuẩn đường bộ.
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
Đường bộ được thẩm tra, thẩm định về an toàn giao
thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình;
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở;
trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác và
trong quá trình khai thác công trình đường bộ.
Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở, việc thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông được thực hiện cùng với công tác thẩm
tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế
xây dựng.
Thẩm tra an toàn giao thông đường bộ là việc tổ chức
kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên cứu,
phân tích thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai sau
thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, hồ sơ hoàn thành công trình, hồ sơ quản lý
tuyến đường, nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông và
tiến hành kiểm tra hiện trường để phát hiện các khả
năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên
nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp
khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên tuyến thông
suốt, an toàn.
Việc thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm
quyền được thực hiện trên cơ sở báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông để phục vụ các hoạt động sau đây:
Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng các
điều kiện về ngành, nghề đầu tư kinh doanh, bảo đảm
độc lập với đơn vị thi công và tổ chức tư vấn
thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình
đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng
cấp, cải tạo hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên tuyến đường đối với công trình đường
bộ đang khai thác.
Chi phí thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường
bộ được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng công trình đối với công trình đường bộ xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo;
được sử dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý,
bảo trì đường bộ đối với công trình đường bộ
đang khai thác.
Thẩm tra viên thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông
phải được đào tạo.
Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông do cơ sở
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông có đủ năng
lực, điều kiện thực hiện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Kết nối giao thông đường bộ
Kết nối các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hiệu quả hoạt động giao thông vận tải
thông suốt, an toàn.
Kết nối giao thông đường bộ bao gồm:
Việc kết nối đường nhánh vào đường chính và giữa
các tuyến đường với nhau, được thực hiện tại vị
trí đấu nối và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao
thông, năng lực thông hành của tuyến đường;
Trách nhiệm xây dựng đường nhánh, đường gom, đường
bên kết nối với đường chính trong từng địa bàn, khu
vực được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự,
thủ tục chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục
cấp phép thi công nút giao đối với đường quốc lộ
đang khai thác;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục
chấp thuận thiết kế và trình tự, thủ tục cấp phép
thi công nút giao đối với đường địa phương đang khai
thác.
Bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác
Công trình đường bộ sau khi đã hoàn thành được bàn
giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật này, quy
định của pháp luật về xây dựng và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, công trình, từng phần
công trình, hạng mục công trình đường bộ đã hoàn
thành và nghiệm thu theo quy định được bàn giao đưa vào
khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc
người quản lý, sử dụng đường bộ.
Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác bao gồm:
xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa
đường bộ đang khai thác;
thi công xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đất
dành cho đường bộ;
thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung trong phạm vi đất dành cho đường bộ;
xây dựng, lắp đặt biển thông tin cổ động, tuyên
truyền chính trị.
Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên
đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
Các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác
không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:
dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công
trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu
tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
đ) Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ;
sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu
quả thiên tai, bão, lũ;
cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ;
không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ
giới hạn đường bộ;
không gây ùn tắc giao thông;
không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông;
không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;
cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;
không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao
thông, không sử dụng đất của đường bộ và công
trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được
chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này;
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
trong quá trình thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên
đường bộ đang khai thác thực hiện đầy đủ quy định
trong giấy phép thi công;
phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông,
bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời tại nơi thi công
và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông, bảo
vệ môi trường và các nội dung khác;
người tham gia các hoạt động thi công, bảo trì trên
đường bộ đang khai thác phải mặc trang phục bảo hộ
lao động có báo hiệu an toàn;
máy móc thi công phải lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác
có trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ, đồng thời gửi biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn công trình trước khi thi công
trên đường bộ đang khai thác đến cơ quan quản lý
đường bộ để kiểm tra, giám sát.
Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm xử lý hoặc
kiến nghị xử lý theo thẩm quyền nếu việc thi công gây
mất an toàn giao thông, an toàn công trình.
Tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác
vi phạm giấy phép thi công, gây ùn tắc giao thông, mất an
toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng,
tài sản của người tham gia giao thông đường bộ, gây
hư hỏng, hủy hoại công trình đang khai thác, vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm
pháp luật khác phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, nội dung cấp giấy phép thi
công công trình trên đường bộ đang khai thác;
trách nhiệm cung cấp thông tin và cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn khi thi công.
Thi công xây dựng, sửa chữa đoạn đường giao nhau
đồng mức giữa đường bộ với đường sắt;
thi công sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với
đường sắt, đường bộ giao cắt với đường sắt
Khi thi công xây dựng, sửa chữa đường bộ ở nơi giao
nhau đồng mức với đường sắt, sửa chữa mặt cầu
đường bộ đi chung với đường sắt phải được cấp
phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa trên đường
bộ đang khai thác còn phải thực hiện theo quy định tại
Điều 32 của Luật này.
Khi thi công sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với
đường sắt, sửa chữa ở nơi đường bộ giao cắt với
đường sắt phải thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này và các quy định sau đây:
nguy cơ sập đổ công trình;
Thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện trong
phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai thác
Khi thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện
trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang khai
thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và
Điều 32 của Luật này.
Khi thi công xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện
giao cắt với đường bộ đang khai thác phải thực hiện
quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau
đây:
bảo đảm các quy định về tĩnh không của đường bộ,
phạm vi bảo vệ trên không, phạm vi bảo vệ bên dưới
của công trình đường bộ;
Công trình đường bộ để bồi hoàn có cấp kỹ thuật,
quy mô không thấp hơn công trình đường bộ bị ảnh
hưởng;
đ) Sau khi hoàn thành xây dựng công trình đường bộ để
bồi hoàn, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy
lợi, thủy điện có trách nhiệm bàn giao công trình
đường bộ để bồi hoàn và hồ sơ hoàn thành công
trình, quy trình bảo trì cho cơ quan quản lý đường bộ
hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ.
Chủ đầu tư và nhà thầu thi công dự án thủy lợi,
thủy điện có trách nhiệm thực hiện bảo hành công
trình đường bộ để bồi hoàn theo quy định của pháp
luật về xây dựng.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công
trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bảo trì,
vận hành, khai thác công trình thủy lợi, thủy điện theo
quy định của Luật này, quy định của pháp luật về
xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan,
bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông và an toàn công
trình đường bộ.
Bộ phận, hạng mục công trình sử dụng chung cho giao
thông đường bộ và phục vụ công trình thủy lợi,
thủy điện thì trách nhiệm bảo trì, vận hành, khai thác
thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 37 của Luật
này.
Trường hợp xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện
ảnh hưởng đến đường chuyên dùng thì các bên tự
thỏa thuận hoặc thực hiện đền bù, bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
Bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ là tập hợp các
công việc nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động bình
thường, an toàn của kết cấu hạ tầng đường bộ theo
quy định của thiết kế trong quá trình vận hành, khai
thác, sử dụng, bao gồm:
Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường bộ được quy
định như sau:
người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm
xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong
hồ sơ bảo trì công trình đường bộ;
Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ gồm sửa chữa
định kỳ và sửa chữa đột xuất để khắc phục hư
hỏng, xuống cấp phát sinh trong thời gian vận hành, khai
thác, sử dụng bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao
thông đường bộ, hạn chế việc xuống cấp của kết
cấu hạ tầng đường bộ.
Sửa chữa định kỳ bao gồm:
mua sắm bổ sung vật tư dự phòng phục vụ công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn;
trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc;
phương tiện, thiết bị, hệ thống công nghệ phục vụ
công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công
trình đường bộ;
hệ thống quản lý, vận hành giao thông đường bộ;
hệ thống thu phí;
công trình kiểm soát tải trọng xe.
Sửa chữa đột xuất bao gồm:
Việc sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ phải
bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu
lượng, tải trọng khai thác và tuân thủ quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng, chống
thiên tai và quy định của Luật này.
Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu
hạ tầng đường bộ và đánh giá an toàn công trình
được quy định như sau:
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ
Việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng
đường bộ phải bảo đảm hiệu quả, bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn và tuân thủ quy định của pháp
luật.
Nội dung quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng
đường bộ bao gồm:
lập, bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ;
quản lý, sử dụng đất của đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ;
trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao
tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu
phí và các thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng
đường bộ;
đ) Thu thập, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và
cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì
kết cấu hạ tầng đường bộ
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức quản
lý, vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này và kết cấu
hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì đối với các loại
đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này
và kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản
lý.
Doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư, xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường
bộ phải thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác,
bảo trì theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác
công tư thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật
về xây dựng, quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư đang trong giai đoạn vận hành, khai thác, khi chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà
chưa hoàn thành các thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường bộ do cơ quan ký kết
hợp đồng thực hiện.
Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản
công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản
hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản hoặc phương thức chuyển giao quyền khai thác khác
thì việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công
trình thực hiện theo quy định của Luật này, quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, quy
định khác của pháp luật có liên quan và hợp đồng ký
kết.
Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường
chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và kết cấu hạ tầng
đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì công trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Công trình có nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung, ngoài việc
chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo
trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các
chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận
hành, khai thác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử
dụng chung.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình đường
bộ đã đưa toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng
mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai
thác tạm nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao cho người
quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có
trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì công trình theo quy định của Luật này, quy định
của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh
vực đường bộ
Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ phải
được thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với
biến đổi khí hậu, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật, bảo đảm thoát lũ và các yêu cầu về phòng,
chống thiên tai.
Việc thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các tuyến đường
đã đưa vào khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai, quy định khác
của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
sửa chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường
bộ đối với các trường hợp không bảo đảm an toàn
cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ, công
trình liền kề;
tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe,
trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát tải
trọng xe trên đường bộ
Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được quy định như sau:
Bãi đỗ xe gồm:
bãi đỗ xe tải;
bãi đỗ xe khách, xe con;
bãi đỗ xe dùng cho nhiều loại xe;
Đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;
đ) Trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc
điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng
lượng điện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Ưu tiên bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện
giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện tại bãi
đỗ xe.
Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được kết hợp
đầu tư, xây dựng để thực hiện hoạt động dịch vụ
thương mại.
Điểm dừng xe được quy định như sau:
Trạm thu phí đường bộ là nơi thu tiền sử dụng
đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông
đường bộ.
Công trình kiểm soát tải trọng xe được quy định như sau:
phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định của pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt
động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm
dừng xe, trạm thu phí đường bộ, công trình kiểm soát
tải trọng xe trên đường bộ;
quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng
nghỉ vào khai thác.
Giao thông thông minh
Giao thông thông minh là việc ứng dụng các công nghệ
điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý
mới, hiện đại nhằm tối ưu hiệu suất quản lý, khai
thác kết cấu hạ tầng đường bộ;
bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, kịp
thời, tiện lợi và thân thiện với môi trường.
Hệ thống quản lý giao thông thông minh được thiết lập
để tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường bộ;
hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao thông;
cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh, được kết
nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông
và cơ quan, tổ chức có liên quan,
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ gồm chi phí cho các
hoạt động quy định tại các điều 21, 35, 36 và 38 của
Luật này.
Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản
công trong thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản,
chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản, chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản hoặc
phương thức chuyển giao quyền khai thác khác, chi phí quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo hợp đồng
đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
37 của Luật này thì chi phí quy định tại khoản 1 Điều
này được sử dụng trong tổng mức đầu tư của dự án
để chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ do Nhà nước
đầu tư đã được bàn giao, đưa vào khai thác nhưng chưa
hoàn thành việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
đường bộ thì chi phí quy định tại khoản 1 Điều này
được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước.
Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường
chuyên dùng phải bảo đảm kinh phí quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì và bảo vệ đường chuyên dùng.
Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
và nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ
1 .
Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường
bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư, pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ nộp ngân
sách nhà nước bao gồm:
Nguồn thu từ dịch vụ sử dụng đường bộ của các
dự án đầu tư, xây dựng đường bộ để kinh doanh;
hợp đồng nhượng quyền kinh doanh - quản lý, khai thác
đường bộ cao tốc là tài sản công được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Thanh toán điện tử giao thông đường bộ
Thanh toán điện tử giao thông đường bộ là việc thanh
toán các loại phí, giá, tiền dịch vụ liên quan đến
hoạt động giao thông của phương tiện giao thông đường
bộ thông qua tài khoản giao thông.
Tài khoản giao thông là tài khoản mở cho chủ phương
tiện giao thông đường bộ và kết nối với phương
tiện thanh toán hợp pháp để thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật về ngân
hàng.
Thanh toán tiền sử dụng đường bộ trên đường cao
tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không
dừng.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC
Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là
một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một
số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia
hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức
với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở
những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang
thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an
toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường
tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch
mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học và
công nghệ đối với đường cao tốc
Đường cao tốc được thiết kế theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong khảo
sát, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và bảo trì đường cao tốc bảo đảm khoa học kỹ
thuật hiện đại, số hóa, phát triển bền vững, giao
thông xanh.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ
mới, vật liệu mới, ứng dụng tự động hóa và trí
tuệ nhân tạo trong khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc phù
hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, từng
địa phương.
Chính sách phát triển đường cao tốc
Chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy
định tại Điều 4 của Luật này và các quy định sau
đây:
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các
nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai
thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương
thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định
của pháp luật;
Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu
tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn;
dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài
ngân sách;
Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn
lực khác trong các trường hợp sau đây:
Đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc
Việc đầu tư, xây dựng đường cao tốc phù hợp với
quy định tại Điều 28 của Luật này.
Đường cao tốc được đầu tư, xây dựng phù hợp với
quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này
và đầu tư, xây dựng đồng bộ các công trình sau đây:
đ) Công trình kiểm soát tải trọng xe.
Căn cứ nhu cầu vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư
và quy hoạch, cấp quyết định chủ trương đầu tư
quyết định việc phân kỳ đầu tư, xác định việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy mô làn xe
quy hoạch hoặc tiến độ dự án được xác định trong
quyết định chủ trương đầu tư.
Việc đầu tư đường cao tốc qua đô thị phải phù hợp
với quy hoạch đô thị và quy định của pháp luật có
liên quan;
có giải pháp phù hợp để phát triển không gian, kết
nối giao thông khu vực hai bên đường, bảo đảm môi
trường.
Cấp quyết định đầu tư được phê duyệt, phê duyệt
điều chỉnh tiểu dự án, dự án thành phần trong
trường hợp kinh phí các tiểu dự án, dự án thành phần
có sự thay đổi so với sơ bộ tổng mức đầu tư của
tiêu dự án, dự án thành phần được duyệt nhưng không
vượt sơ bộ tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án
đã được quyết định chủ trương đầu tư.
Trường hợp quyết định tách dự án thành các tiểu dự
án, dự án thành phần, cấp quyết định chủ trương
đầu tư quyết định việc giao cho một cơ quan chủ trì
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự án bảo đảm
tính tổng thể, đồng bộ toàn dự án;
chịu trách nhiệm rà soát, điều hòa, cân đối và thống
nhất điều chỉnh tổng mức đầu tư giữa các tiểu dự
án, dự án thành phần, bảo đảm không vượt sơ bộ
tổng mức đầu tư của toàn bộ dự án đã được
quyết định chủ trương đầu tư.
Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ
đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc
Việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường
bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc được
thực hiện để đáp ứng yêu cầu vận tải, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, bảo
đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và phù hợp với quy
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức
đối tác công tư đang trong giai đoạn thực hiện hợp
đồng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận
với nhà đầu tư về việc mở rộng, nâng cấp đường
cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành
đường cao tốc theo một trong các phương án sau đây:
Trường hợp thỏa thuận được với nhà đầu tư, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh
chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và tổ
chức đàm phán với nhà đầu tư hiện hữu để điều
chỉnh hợp đồng.
Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng theo
quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì
lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an
ninh quốc gia.
Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường cao tốc
Ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành,
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia
giao thông đường bộ;
phát hiện, cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc;
theo dõi phương tiện, thu thập, quản lý và khai thác dữ
liệu giao thông;
Công tác kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử
lý sự cố trên đường cao tốc;
Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy,
các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình,
thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác
phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ;
sửa chữa, khắc phục kịp thời;
Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường cao
tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Phí sử dụng đường cao tốc
Nhà nước thu phí sử dụng đường cao tốc đối với
phương tiện lưu thông trên đường cao tốc thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
trực tiếp quản lý, khai thác, bao gồm:
Quản lý, sử dụng các nguồn thu từ phí sử dụng
đường cao tốc được quy định như sau:
số tiền phí thu được trong thời gian thực hiện hợp
đồng chuyển nhượng không phải nộp ngân sách nhà
nước, trừ phần doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định về điều kiện, thời điểm thực
hiện việc thu phí sử dụng đường cao tốc;
việc thu phí sử dụng đường cao tốc đối với đường
cao tốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45 và
khoản 2 Điều 47 của Luật này.
Tạm dừng khai thác đường cao tốc
Tạm dừng khai thác đường cao tốc là trường hợp tạm
không cho phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên
một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến
đường cao tốc, trừ phương tiện làm nhiệm vụ của
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, phương
tiện thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ, cứu thương, hộ đê, khắc phục sự cố,
bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
Các trường hợp đường cao tốc phải tạm dừng khai
thác bao gồm:
Khi phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố
công trình đường cao tốc ảnh hưởng đến an toàn cho
người, phương tiện giao thông, tài sản khác thì người
quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách nhiệm sau
đây:
hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra
đối với công trình;
tham gia cứu nạn, cứu hộ, giải quyết ùn tắc giao thông;
Khi tạm dừng khai thác đường cao tốc phải thực hiện
các công việc sau đây:
điều chỉnh, bổ sung các công trình báo hiệu đường
bộ và các công trình khác phục vụ bảo đảm giao thông;
tham gia hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao
thông đường bộ;
phối hợp với Cảnh sát giao thông, chính quyền địa
phương trong việc tổ chức giao thông trên đường cao
tốc;
sửa chữa hư hỏng, khắc phục các tồn tại trên
đường cao tốc để bảo đảm đưa đường cao tốc vào
khai thác, sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế;
Trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe
Trạm dừng nghỉ được xây dựng theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền công
bố để phục vụ khai thác đồng bộ với công trình
đường cao tốc, cung cấp các dịch vụ cho người tham gia
giao thông đường bộ, hỗ trợ công tác cứu nạn, cứu
hộ, sửa chữa, cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho
phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Việc đầu tư trạm dừng nghỉ được thực hiện như sau:
Trong trường hợp cần thiết, căn cứ nhu cầu sử dụng
dịch vụ, tính chất dự án, cơ quan có thẩm quyền xem
xét quyết định đầu tư điểm dừng xe, đỗ xe để
phục vụ người tham gia giao thông đường bộ trên
đường cao tốc.
Vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, đỗ xe
được xác định khi lập dự án, thiết kế xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc
Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao
tốc là một thành phần của hệ thống quản lý giao
thông thông minh, được đầu tư đồng thời khi xây dựng
đường cao tốc để phục vụ quản lý, điều hành, bảo
trì cho một hoặc một số tuyến cao tốc kết nối với
nhau;
hỗ trợ người tham gia giao thông đường bộ.
Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao
tốc bao gồm:
các cơ sở hạ tầng, công trình dân dụng phục vụ quản
lý, điều hành và lắp đặt các thiết bị công nghệ;
các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết khác;
hệ thống thiết bị công nghệ để lưu trữ, phân tích,
xử lý dữ liệu, hiển thị thông tin về tình hình giao
thông trên tuyến hoặc một số tuyến cao tốc kết nối
với nhau;
Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì trung tâm quản lý,
điều hành giao thông tuyến đường cao tốc được tính
trong chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và
bảo vệ công trình đường cao tốc.
Thông tin phục vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai
thác đường cao tốc
Thông tin phục vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai
thác đường cao tốc bao gồm thông tin cố định, thông
tin thay đổi được kết nối với trung tâm quản lý,
điều hành giao thông tuyến đường cao tốc để điều
hành giao thông.
Thông tin cố định trên đường cao tốc bao gồm các
thông tin trên các công trình báo hiệu đường bộ, trừ
thông tin quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Thông tin thay đổi bao gồm:
thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
thông tin về vị trí, thời gian xảy ra tai nạn giao thông
đường bộ, ùn tắc giao thông, sự cố công trình, sự
cố cháy, nổ, vị trí sửa chữa, bảo trì công trình;
Hình thức hiển thị thông tin thay đổi phục vụ người
tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:
Việc cung cấp, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin
được quy định như sau:
Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo
vệ đường cao tốc
Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo
vệ đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều
41 của Luật này và các quy định sau đây:
Đối với đường cao tốc do Nhà nước quản lý, khai
thác thì chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
và bảo vệ được bảo đảm từ ngân sách nhà nước;
Đối với đường cao tốc được đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, chi phí quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì và bảo vệ thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Hoạt động vận tải đường bộ
Hoạt động vận tải đường bộ là việc tổ chức, cá
nhân sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để vận tải
người, hàng hóa trên đường bộ trong nước, quốc tế.
Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động kinh
doanh vận tải và hoạt động vận tải nội bộ.
Hoạt động vận tải đường bộ trong nước là hoạt
động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe cơ
giới để vận tải người, hàng hóa trên đường bộ
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Hoạt động vận tải đường bộ quốc tế là hoạt
động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe cơ giới để
vận tải người, hàng hóa qua lại giữa Việt Nam với
các nước.
Hoạt động vận tải đường bộ quốc tế phải tuân
thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và phù hợp
với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xe cơ giới hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ
quốc tế của nước khác không được vận tải người,
hàng hóa có điểm bắt đầu và điểm kết thúc cùng
nằm trên lãnh thổ Việt Nam.
Kinh doanh vận tải đường bộ là hoạt động do tổ
chức, cá nhân (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh vận
tải) sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để cung cấp dịch
vụ vận tải người, hàng hóa trên đường bộ nhằm
mục đích sinh lợi.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có
gắn động cơ gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh
doanh vận tải hàng hóa.
Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có
gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân thực hiện ít
nhất một trong các công đoạn gồm:
điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá
cước vận tải để vận tải hành khách, hàng hóa trên
đường bộ nhằm mục đích sinh lợi, trừ các hoạt
động vận tải nội bộ được quy định tại khoản 12
Điều này.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô gồm:
kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, kinh
doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng và loại hình kinh doanh vận
tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ.
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là
loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô
chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định
bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch
trình, hành trình xác định.
Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là
loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô
chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) để vận tải hành khách, có xác định
điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng xe để đón,
trả khách với lịch trình, hành trình xác định;
bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên
tỉnh, cụ thể như sau:
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi là loại hình
kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở
người dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe)
để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách;
tiền cước chuyến đi do hành khách lựa chọn theo một
trong các phương thức sau đây:
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là loại
hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở
người để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải
bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người
lái xe.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô
tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của
người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn
bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với
người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả
người lái xe.
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô là loại hình
kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô
chuyên dùng để vận tải hàng hóa trên đường bộ.
Hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô, bằng xe
bốn bánh có gắn động cơ là hoạt động vận tải
không kinh doanh, không thu tiền cước, chi phí vận tải
được tính vào chi phí quản lý, sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ của người vận tải;
bao gồm hoạt động vận tải người nội bộ và hoạt
động vận tải hàng hóa nội bộ và được quy định
như sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải phải có bộ phận quản lý an toàn.
Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận
tải nội bộ phải bảo đảm công tác quản lý an toàn
giao thông trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô, bằng
xe bốn bánh có gắn động cơ.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có
trách nhiệm sau đây:
đ) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm
về hậu quả mà người lao động, người đại diện
của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô trái quy định của pháp
luật;
Việc vận tải hành khách bằng xe ô tô phải thực hiện
quy định tại Điều 56 của Luật này và thực hiện
đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ
chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng
xe ô tô.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào nguồn lực
địa phương quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn tại
các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư
phương tiện xe buýt, đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt;
hỗ trợ kinh phí hoạt động vận tải hành khách công
cộng băng xe buýt;
hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt thông qua chính sách miễn,
giảm giá vé.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có
các quyền sau đây:
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có
các nghĩa vụ sau đây:
phí bảo hiểm được tính vào giá vé, giá trị hợp
đồng vận tải;
cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải;
đ) Thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người
cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính
sách khác theo quy định của pháp luật;
Quyền và nghĩa vụ của người lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
Từ chối vận tải hành khách có một trong các hành vi sau đây:
đ) Vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 của
Luật này.
Từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương
tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn theo quy
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
Không được từ chối vận tải hành khách, trừ lý do quy
định tại khoản 1 Điều này;
không được gây khó khăn đối với hành khách là người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ mang thai;
không được chuyển hành khách sang phương tiện khác khi
chưa được sự đồng ý của hành khách, trừ trường
hợp bất khả kháng.
Thu tiền đúng giá vé niêm yết hoặc theo hợp đồng vận tải.
Có thái độ, lời nói, hành vi văn minh, lịch sự;
hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định, bố trí
chỗ ngồi ưu tiên cho người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
Thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi
hành và được trả lại tiền vé theo quy định;
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe ô tô;
hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có
ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;
đ) Thực hiện phòng, chống dịch bệnh theo quy định của
pháp luật.
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Giấy vận tải là giấy tờ để xác nhận việc người
lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại,
tình trạng hàng hóa để vận tải đến nơi trả hàng;
là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa.
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có
trách nhiệm sau đây:
đ) Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm
về hành vi vi phạm của người lao động, người đại
diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô
tô gây ra theo quy định của pháp luật.
Việc vận tải hàng hóa bằng xe ô tô thực hiện theo quy
định tại Điều 56 của Luật này, thực hiện đầy đủ
các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Khi vận tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy
vận tải theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ
chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe
ô tô.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng
hóa bằng xe ô tô
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có
quyền sau đây:
yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do
vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
đ) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận
tải không thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh
theo thoả thuận trong hợp đồng.
Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có
nghĩa vụ sau đây:
cấp giấy vận tải cho lái xe trước khi thực hiện vận tải;
đ) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người
đại diện của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng xe ô tô gây ra trong quá trình vận tải hàng hóa theo
quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hóa
bằng xe ô tô
Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:
phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình,
thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định
của pháp luật hoặc có lắp nhưng thiết bị không hoạt
động;
phương tiện xếp hàng hóa vượt quá khối lượng hàng
hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông, vượt quá tải
trọng, khổ giới hạn của đường bộ hoặc quá kích
thước giới hạn cho phép xếp hàng của xe, trừ trường
hợp có giấy phép lưu hành theo quy định của pháp luật;
hàng hóa cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
không có giấy vận tải;
từ chối vận tải trong trường hợp xếp hàng trên xe
không đúng quy định của pháp luật.
Người lái xe vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa
vụ thực hiện các quy định của pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
bằng xe ô tô
Người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có quyền sau đây:
Người thuê vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có nghĩa vụ
sau đây:
đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu
hàng hóa đầy đủ, rõ ràng;
giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời
gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;
Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
Tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để kinh doanh vận tải hành
khách, hàng hóa phải thực hiện quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ
kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh phải chấp hành quy định tại
Điều 80 của Luật này.
Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe bốn
bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải phải thực
hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập
theo quy định của pháp luật và có giấy phép kinh doanh
vận tải được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ
để kinh doanh vận tải.
Cá nhân không được sử dụng xe bốn bánh có gắn động
cơ để vận tải người nội bộ, trừ mục đích kinh
doanh vận tải hành khách.
Tổ chức được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ
để vận tải nội bộ và phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức là việc vận tải hàng hóa từ
địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho
người nhận hàng bằng ít nhất 02 phương thức vận
tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường
bộ trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.
Việc đầu tư, xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, đầu mối
trung chuyển hàng hóa phải bảo đảm tính kết nối với
phương thức vận tải khác và các yêu cầu về tổ chức
giao thông.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ưu tiên bố trí quỹ đất
để xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, đầu mối trung chuyển
hàng hóa phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ.
Hàng hóa ký gửi
Hàng hóa ký gửi là hàng hóa gửi theo xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe,
được thực hiện theo thỏa thuận giữa người kinh doanh
vận tải và người gửi hàng.
Chỉ được nhận vận tải hàng hóa có kích thước,
trọng lượng phù hợp với phương tiện và không thuộc
hàng hóa cấm lưu thông, hàng hóa nguy hiểm, động vật
hoang dã, hàng có mùi hôi thối, động vật, hàng hóa khác
có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi
trường.
Người có hàng hóa ký gửi phải lập tờ khai gửi hàng
hóa, trong đó kê khai tên, số lượng, khối lượng hàng
hóa;
tên, địa chỉ, số định danh cá nhân của người gửi
và người nhận hàng hóa.
Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra hàng
hóa ký gửi theo tờ khai gửi hàng hóa và xác nhận vào
tờ khai gửi hàng hóa.
Tờ khai gửi hàng hóa được lập thành 02 bản, mỗi bên
giữ một bản.
Người nhận hàng hóa ký gửi phải xuất trình giấy tờ
tùy thân khi nhận hàng.
Việc bồi thường thiệt hại hàng hóa ký gửi thực
hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
Đơn vị kinh doanh vận tải được miễn bồi thường
thiệt hại hàng hóa ký gửi trong các trường hợp sau
đây:
Hoạt động vận tải người bệnh bằng xe ô tô cứu thương
Dịch vụ vận tải người bệnh là việc tổ chức, cá
nhân sử dụng xe ô tô cứu thương có thiết bị y tế
chuyên dùng để vận tải người bệnh cấp cứu hoặc
vận tải người bệnh.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ vận tải người bệnh và sử dụng xe ô
tô cứu thương để vận tải người bệnh phải đáp
ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khám
bệnh, chữa bệnh và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Xe ô tô cứu thương vận tải người bệnh phải có dấu
hiệu nhận diện, niêm yết thông tin, lắp thiết bị giám
sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái
xe theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
bằng xe ô tô
Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
bằng xe ô tô là hoạt động sử dụng xe ô tô để đưa
đón trẻ em mầm non, học sinh đi lại giữa nơi ở và
nơi học tập hoặc tham gia các hoạt động khác.
Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
bằng xe ô tô do cơ sở giáo dục tự tổ chức hoặc do
đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện và được quy
định như sau:
Hoạt động vận tải đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ bao gồm:
kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe,
đại lý vận tải hàng hóa, đại lý bán vé, dịch vụ
thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng
hóa, dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham
gia giao thông đường bộ, dịch vụ cho thuê phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, dịch vụ cứu hộ giao
thông đường bộ, dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối
vận tải bằng xe ô tô.
Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.
Hoạt động của bến xe, trạm dừng nghỉ phải bảo
đảm chất lượng, trật tự, an toàn, vệ sinh môi
trường, phòng, chống cháy nổ và chịu sự quản lý của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa
phương.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
Đơn vị kinh doanh dịch vụ trạm dừng nghỉ có quyền,
nghĩa vụ sau đây:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe để
định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định của
pháp luật về giá.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí quỹ đất xây dựng
bến xe khách, bến xe hàng hoặc điểm trung chuyển hành
khách tại các khu vực trung tâm của đô thị để kết
nối liên thông giữa các phương thức vận tải hành
khách trong và ngoài đô thị.
Bến xe khách phải được bố trí ổn định tại khu vực
đầu mối kết nối giao thông.
Dịch vụ bãi đỗ xe
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thành lập
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật
về hợp tác xã.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thực hiện
các dịch vụ sau đây:
Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
đ) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận
tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc
xếp, dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải hàng hóa;
Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, pháp luật về hợp tác xã.
Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa là việc tổ chức,
cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải thuê thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận
tải, trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện
và người lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo
thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa
khi xếp, dỡ hàng hóa trên xe phải tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Dịch vụ đại lý bán vé
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé được thành
lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé phải có hợp
đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt, đơn vị kinh doanh vận tải theo
tuyến cố định.
Đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh dịch
vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả
khách tại địa điểm đặt đại lý bán vé, trừ
trường hợp đại lý bán vé được đặt tại bến xe
khách.
Dịch vụ thu gom hàng, chuyển tải, kho bãi hàng hóa trong
hoạt động vận tải đường bộ
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng, dịch
vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hóa được thành
lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng, dịch
vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hóa phải bảo
quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có
hợp đồng về việc thu gom hàng, chuyển tải hàng hoặc
cho thuê kho bãi hàng hóa với chủ hàng.
Việc xếp hàng hóa lên xe ô tô phải tuân thủ quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
Đơn vị kinh doanh dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên
phương tiện tham gia giao thông đường bộ được thành
lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp
luật về hợp tác xã.
Việc xếp hàng hóa trên phương tiện không được vượt
quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao
thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
giao thông đường bộ và thực hiện quy định của pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Người xếp hàng hóa chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy
định về xếp hàng hóa trên xe ô tô.
Người xếp, dỡ hàng hóa chịu trách nhiệm bồi thường
mất mát, hư hỏng hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Dịch vụ cho thuê phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ bao gồm:
Đơn vị kinh doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Người thuê phương tiện để tự lái không được sử
dụng phương tiện đi thuê để vận tải hành khách, hàng
hóa có thu tiền.
Đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được
cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với
đối tác Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp
luật có liên quan;
Dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông
đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông
đường bộ có trách nhiệm thực hiện quy định của
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
Phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô là
giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải,
người lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải
diễn ra trong môi trường điện tử.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sử
dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô
tô phải tuân thủ các quy định về kinh doanh, điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, pháp luật về giao
dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ
kết nối vận tải bằng xe ô tô cho các đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định
của pháp luật về thương mại điện tử, pháp luật về
giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG BỘ
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ
Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật;
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế -
kỹ thuật về hoạt động đường bộ.
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch về hoạt động đường bộ.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt
động đường bộ.
Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong hoạt động
đường bộ.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường bộ.
Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường bộ.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động đường bộ.
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động
đường bộ.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động đường bộ.
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động đường bộ.
Thanh tra đường bộ
Thanh tra đường bộ có nhiệm vụ sau đây:
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về kết
cấu hạ tầng đường bộ;
vận tải đường bộ tại đơn vị vận tải, bến xe,
bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, đơn vị thực hiện dịch
vụ hỗ trợ vận tải;
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về hoạt
động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lối xe cơ
giới đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới,
trừ hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
đối với xe của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ;
Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
Sửa đổi, bổ sung điểm 1.
1, bổ sung điểm 1.
1a vào sau điểm 1.
1, tiểu mục 1 thuộc phần V- Phí thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm
theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14,
Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số
16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15
như sau:
1
Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối
với xe ô tô
Chính phủ
1a
Phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện
lưu thông trên đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp
quản lý, khai thác
Chính phủ đối với đường bộ cao tốc do Bộ Giao thông
vận tải quản lý;
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với đường bộ cao
tốc do địa phương quản lý
Sửa đổi, bổ sung mục 23 trong Danh mục quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc Phụ lục II ban
hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15 và
Luật số 31/2024/QH15 như sau:
STT
TÊN QUY HOẠCH
VĂN BẢN QUY ĐỊNH
23
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
Luật Đường bộ số 36/2024/QH15
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2022/QH15 và Luật số 28/2023/QH15 như sau:
“4.
Đối với dự án quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3
của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua
cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng, trừ
trường hợp cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện đại
hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ
tầng đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang
khai thác được cải tạo, nâng cấp thành đường cao
tốc nhưng phải bảo đảm quyền lựa chọn của người
sử dụng dịch vụ.
”;
“b) Trong thời gian chưa thực hiện phương án xử lý,
chưa lựa chọn được nhà đầu tư thay thế, cơ quan ký
kết hợp đồng chịu trách nhiệm tổ chức bảo đảm an
toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở
hạ tầng đối với dự án đang trong giai đoạn xây
dựng;
tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với dự án đang
trong giai đoạn vận hành.
Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ, cơ quan ký
kết hợp đồng còn phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật về đường bộ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
”.
“b) Giá trị tài sản công theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng, hiện
đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường
bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành
đường cao tốc, không tính giá trị tài sản kết cấu
hạ tầng đường bộ hiện hữu vào tỷ lệ vốn nhà
nước tham gia dự án.
”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và bổ sung khoản 5a vào sau
khoản 5 Điều 51 của Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
24/2012/QH13, Luật số 28/2018/QH14, Luật số 03/2022/QH15 và
Luật số 16/2023/QH15 như sau:
“5.
Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện
trên không với đường sắt, chiều cao tối thiểu của
dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở
trạng thái võng cực đại bằng 4,5 mét cộng với khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận
chuyển có chiều cao lớn hơn 4,5 mét thì chủ phương
tiện phải liên hệ với đơn vị quản lý công trình
lưới điện cao áp để thực hiện các biện pháp an toàn
cần thiết.
5a.
Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây dẫn điện
trên không với đường bộ, khoảng cách theo phương
thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường
bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện,
dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn
chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng
cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp.
Trường hợp điểm cao nhất trên phương tiện vận
chuyển có chiều cao lớn hơn khoảng cách quy định tại
khoản này thì chủ phương tiện phải liên hệ với đơn
vị quản lý công trình lưới điện cao áp để thực
hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
”.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50,
khoản 1 Điều 84 của Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 10 năm 2024.
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
quy định tại Điều 86 của Luật này.
Quy định chuyển tiếp
Đối với dự án đường cao tốc đã được quyết
định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu tại Luật này thì được tiếp tục đầu tư theo
quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Đối với đường cao tốc đưa vào khai thác trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng quy
định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật
này và các tuyến đường cao tốc quy định tại khoản 1
Điều này thì lộ trình đầu tư xây dựng đáp ứng quy
định của Luật này thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27
tháng 6 năm 2024.
E-pass:
56294
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn